EA mô tả bản chất của tổ chức và sự phát triển của công nghệ thông tin. EA có một số vai trò: Vai trò đầu tiên là cung cấp tổng quan về cách thức công nghệ thông tin có thể hỗ trợ tổ chức để đạt được tầm nhìn và nhiệm vụ chiến lược của tổ chức; Vai trò thứ hai là tạo cơ hội cho tổ chức điều hành tốt hơn; Vai trò thứ ba là hỗ trợ các chiến lược liên tục phát triển; Vai trò thứ tư là chỉ đạo và thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động công nghệ thông tin.
Dựa trên Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc công bố năm 2010, Hàn Quốc đã giành được vị trí thứ nhất về việc thực hiện Chính phủ điện tử trong số quốc gia được xếp hạng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu xếp hạng về Chính phủ điện tử Quốc tế của Đại học Waseda công bố năm 2012, Singapore đứng thứ nhất và Hàn Quốc thứ ba trong việc thực hiện chính phủ điện tử. Nghiên cứu này thực hiện phân tích nhằm so sánh về việc triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử ở Hàn Quốc và Singapore. Các nội dung của nghiên cứu được tiến hành gồm: Xem xét tài liệu về khung TOGAF, Phương thức để so sánh EA của Hàn Quốc và Singapore, Tương quan Kiến trúc tổng thể của Hàn quốc và Singapore (gồm Phân tích thực hiện EA ở mỗi quốc gia và so sánh EA của cả hai quốc gia). Các thuộc tính được sử dụng để so sánh EA là kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc hệ thống thông tin và kiến trúc công nghệ.
1. Xem xét tài liệu khung TOGAF
Phương pháp phát triển kiến trúc TOGAF được phát triển bởi Nhóm Mở (The Open Group) vào năm 1995. Phương pháp phát triển kiến trúc TOGAF (ADM) đưa ra một cái nhìn tổng quan về cách thức tạo EA của một tổ chức cụ thể phù hợp với nhu cầu nghiệp vụ. Phạm vi thực hiện TOGAF là các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực nghiệp vụ và hỗ trợ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật dựa trên các khối kiến trúc của hệ thống mở, định nghĩa EA bao gồm kiến trúc quy trình nghiệp vụ, kiến trúc hệ thống thông tin (bao gồm kiến trúc ứng dụng và kiến trúc dữ liệu) và kiến trúc công nghệ.
Kiến trúc TOGAF có ba phần chính của EA là:
* Kiến trúc quy trình nghiệp vụ
Kiến trúc này định nghĩa các chiến lược, quản trị, tổ chức và quy trình nghiệp vụ chính.
* Kiến trúc hệ thống thông tin
Kiến trúc này gồm hai kiến trúc cụ thể là kiến trúc dữ liệu và kiến trúc ứng dụng. Kiến trúc dữ liệu phác thảo cấu trúc dữ liệu logic, vật lý và tài nguyên quản lý dữ liệu của một tổ chức. Kiến trúc ứng dụng cung cấp một kế hoạch chi tiết cho các hệ thống ứng dụng riêng lẻ được triển khai, sự tương tác giữa các ứng dụng với nhau và giữa ứng dụng với các quy trình nghiệp vụ của tổ chức.
* Kiến trúc công nghệ
Kiến trúc này mô tả các khả năng của phần cứng và phần mềm cần thiết để hỗ trợ việc triển khai các dịch vụ, dữ liệu và ứng dụng bao gồm cơ sở hạ tầng CNTT, phần mềm trung gian, mạng, truyền thông, xử lý và các tiêu chuẩn khác.
2. Phương thức để so sánh EA của Hàn Quốc và Singapore
Để thực hiện nghiên cứu này, cần tiến hành một số công đoạn như sau:
* Xem xét tài liệu
Thông tin được thu thập từ một số nguồn như sách, các bài báo nghiên cứu trên internet, trang web chính thức về EA của chính phủ các nước, các trang web khác chứa thông tin về việc triển khai EA và tài liệu hướng dẫn triển khai EA.
* Xác định thuộc tính chính để so sánh EA.
Ở giai đoạn này, nghiên cứu sẽ liên quan đến khung EA hiện tại đang được sử dụng rộng rãi, TOGAF. Với việc xem xét các giai đoạn phát triển của EA, ta có thể biết được các thuộc tính chính của một EA, các thuộc tính này sẽ được sử dụng để so sánh EA của hai quốc gia.
* Phân tích triển khai EA
Ở giai đoạn này, việc thực hiện EA sẽ được phân tích ở mỗi quốc gia dựa trên các thuộc tính chính.
* Phân tích so sánh EA
Ở giai đoạn này, việc thực hiện EA của hai quốc gia sẽ được so sánh dựa trên thuộc tính chính.
3. Tương quan Kiến trúc tổng thể của Hàn quốc và Singapore
3.1. Xác định các thuộc tính chính
Dựa trên quá trình phát triển và thực hiện EA sử dụng khung TOGAF gồm chín (09) giai đoạn, theo đó, chín (09) giai đoạn phát triển có các thuộc tính chính sẽ được sử dụng để so sánh việc thực hiện EA ở cả hai quốc gia là: kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc hệ thống thông tin và kiến trúc công nghệ.
3.2. Triển khai EA tại Hàn Quốc
3.2.1 Kiến trúc nghiệp vụ
Chính phủ Hàn Quốc xử lý 2 loại dịch vụ là dịch vụ công và dịch vụ hỗ trợ. Dịch vụ công có 10 lĩnh vực dịch vụ bao gồm 36 loại dịch vụ như trong Bảng 1. Các lĩnh vực dịch vụ bao gồm công dân, môi trường, cơ sở hạ tầng, hoạt động giáo dục, phúc lợi xã hội, sức khỏe cộng đồng, ngoại giao/Bắc Triều Tiên, hoạt động kinh tế, đời sống văn hóa và an toàn công. Danh mục chi tiết của từng lĩnh vực dịch vụ có thể được xem trong Bảng 1.
Bảng 1: Bảng dịch vụ công
Lĩnh vực
|
Danh mục
|
Công dân
|
Thông tin thường trú, quyền cư trú, hỗ trợ gia đình
|
Môi trường
|
Môi trường dân cư, môi trường tự nhiên, thời tiết/khí hậu
|
Cơ sở hạ tầng
|
Nước/nước thải, năng lượng, giao thông, cung ứng, truyền thông, tài nguyên
|
Hoạt động giáo dục
|
Giáo dục, Nghiên cứu và Phát triển, Kiến thức/thông tin
|
Phúc lợi xã hội
|
An sinh xã hội, phúc lợi chung
|
Sức khỏe cộng đồng
|
An toàn thực phẩm và thuốc, kiểm soát dịch bệnh, sức khỏe/vệ sinh công
|
Ngoại giao/Bắc Triều Tiên
|
Di trú, Hợp tác Nam-Bắc, Hợp tác ở nước ngoài
|
Hoạt động kinh tế
|
Doanh nghiệp thành lập mới/phá sản, thuế/phí, công việc/lao động, tài sản, bảo vệ người tiêu dùng, Hỗ trợ ngành, Thương mại
|
Đời sống văn hóa
|
Hoạt động văn hóa/nghệ thuật, giải trí
|
An ninh công cộng
|
Khẩn cấp, trật tự xã hội, xét xử, an ninh
|
Các dịch vụ hỗ trợ có 8 lĩnh vực dịch vụ bao gồm 38 loại dịch vụ. Tám lĩnh vực dịch vụ trong khu vực hỗ trợ là Kiểm toán, Quan hệ công dân, Quản lý nghiệp vụ, Nguồn nhân lực, Tài chính, Thông tin và Quản lý chung. Chi tiết về hạng mục dịch vụ hỗ trợ có thể thấy trong Bảng 2.
Bảng 2: Bảng dịch vụ hỗ trợ
Lĩnh vực
|
Danh mục
|
Kiểm toán
|
Kiểm toán quốc gia, Kiểm toán Văn phòng Chính phủ, Tự kiểm tra
|
Quan hệ công dân
|
Quản lý dân sự, Công bố thông tin, Thúc đẩy chính sách Quản lý luật pháp, Thẩm phán hành chính, Đánh giá yêu cầu, Pháp chế
|
Quản lý nghiệp vụ
|
Quản lý dự án, Quản lý tác vụ, Đánh giá kinh doanh, Tài liệu điện tử, Cuộc họp nghiệp vụ, Hỗ trợ tổ chức
|
Nguồn nhân lực
|
Quản lý hiệu năng, Quản lý nhân sự, Quản lý giáo dục, Quản lý cuộc hẹn, Quản lý tổ chức
|
Tài chính
|
Đầu tư/Mua sắm, Quản lý tài sản, Quản lý vốn, Tài chính/Thuế địa phương, Quản lý tài sản quốc gia
|
Thông tin
|
Bảo mật thông tin hành chính, Truyền thông
|
Quản lý chung
|
Quản lý thư viện, Quản lý kiến thức, Quản lý thống kê, Quản lý bản ghi, Quản lý truy cập, Quản lý cơ sở
|
3.2.2 Kiến trúc hệ thống thông tin
Dựa trên số liệu của Cơ quan thông tin quốc gia Hàn Quốc thu thập, tổng số dự án Chính phủ điện tử được phát triển dựa trên Khung CPĐT (eGovFrame) khoảng 293 dự án. Có 18 lĩnh vực phát triển chính phủ điện tử được thực hiện trong vòng 3 năm. Chi tiết các lĩnh vực là Hành chính, Giao thông, Giáo dục, Y tế, Quân sự, Hải quan, Nông nghiệp, Đất đai, Chính quyền địa phương, Thường trú, Thống kê, An sinh xã hội, Truyền thông, Bằng sáng chế, Thuế, Cảng, Văn hóa và Thể thao.
3.2.3 Kiến trúc công nghệ
Khung CPĐT (eGovFrame) của Hàn Quốc tập trung vào việc sử dụng mã nguồn mở. Các tính năng của nguồn mở được sử dụng trong một số hoạt động như thiết kế chức năng, thiết lập chính sách, kiểm tra lôgic và kiểm tra vật lý. Giai đoạn thiết kế kiến trúc chức năng xác định các chức năng cơ bản, thiết lập chính sách cho việc lựa chọn phần mềm nguồn mở. Kiểm tra vật lý để lựa chọn và tham chiếu đến 45 phần mềm nguồn mở. Các nguồn mở chính được sử dụng trong nghiệp vụ: Giao dịch (Spring & 22), Dữ liệu (iBatis, Hibernate & 1), Công cụ phát triển (Eclipse & 3), Công cụ kiểm tra (Junit & 5), Công cụ phân phối (Maven & 1), Công cụ quản lý cấu hình (Subversion & 1) và UX di động (JqueryMobile &4). Thành phần EGovFrame của Hàn Quốc bao gồm môi trường phát triển, môi trường thực thi, môi trường hoạt động và môi trường quản lý.
3.2.3.1 Môi trường phát triển
Môi trường phát triển bao gồm bốn công cụ chính là các công cụ thực hiện, các công cụ kiểm tra, các công cụ quản lý cấu hình và các công cụ triển khai. Nó bao gồm 11 dịch vụ như chỉnh sửa, gỡ lỗi và các dịch vụ khác. Tất cả các dịch vụ được sử dụng để phát triển Chính phủ điện tử hiệu quả. Bảng 3 chứa các chi tiết về các dịch vụ được cung cấp bởi mỗi công cụ chính.
Bảng 3: Các Dịch vụ và Công cụ chủ yếu
Công cụ
|
Dịch vụ
|
Công cụ triển khai
|
Cung cấp các trình soạn thảo, trình gỡ lỗi, tạo mẫu, tạo mã,…
- Công cụ cơ bản để phát triển như mô hình hóa (UML, DB,…), trình soạn thảo mã nguồn, kiểm tra,…
- Tạo mã, dựa trên mẫu (trang chủ, cổng thông tin, chức năng biz, web di động).
- Thuật ngữ chung (229 mục) để dễ áp dụng.
|
Công cụ kiểm tra
|
Cung cấp các chức năng phân tích thử nghiệm, báo cáo thử nghiệm và phân tích phạm vi.
- Hỗ trợ kiểm tra đơn vị dựa trên Junit
- Phục hồi kết quả thử nghiệm ở định dạng HTML/XML/Excel.
- Kiểm tra vùng phủ sóng thử nghiệm và mã vùng.
|
Công cụ quản lý cấu hình
|
Cung cấp mã nguồn và cấu hình đầu ra của dự án / chức năng quản lý thay đổi.
- Cấu hình phiên bản tài liệu và mã nguồn dựa trên phiên bản.
- Hỗ trợ chức năng quản lý và thay đổi tài nguyên chính.
|
Công cụ triển khai
|
Cung cấp mã nguồn và xây dựng các chức năng tự động hóa
- Xây dựng dựa trên Maven
- Quản lý thư viện dựa trên kho lưu trữ của Nexus
- Tự động hóa xây dựng dựa trên Hudson và xây dựng phản hồi kết quả
|
3.2.3.2 Môi trường thực thi
Môi trường thời gian chạy là một mô-đun chung bao gồm 6 lớp dịch vụ gồm lớp trình bày, lớp logic biz, lớp hạ tầng, lớp tích hợp và lớp nền tảng để chạy các hàm, và có 38 dịch vụ như IoC, Spring MVC…
Bảng 4: Môi trường thực thi
Nhóm dịch vụ
|
Dịch vụ
|
Giải thích
|
Lớp trình bày
|
MVC, bảo mật,..
5 dịch vụ
|
Cung cấp giao diện cho thành phần giao diện người dùng và kiến trúc để triển khai chế độ xem.
|
Lớp Biz Logic / UX
|
Xử lý ngoại lệ, CSS3,…
6 dịch vụ
|
Cung cấp chức năng xử lý logic nghiệp vụ/UX, bao gồm điều khiển luồng công việc và thành phần bộ điều khiển UX.
UX: Trải nghiệm người dùng
|
Lớp hạ tầng
|
Truy cập dữ liệu,.. 4 dịch vụ
|
Cung cấp các chức năng cho kết nối cơ sở dữ liệu và hàm CRUD cho các hoạt động SQL
|
Lớp tích hợp
|
Dịch vụ web,…
3 dịch vụ
|
Cung cấp các chức năng như Dịch vụ Web và quản lý dữ liệu đặc tả để giao tiếp với một hệ thống khác
|
Lớp nền tảng
|
AOP, IoC Container,…
20 dịch vụ
|
Cung cấp các mô-đun phổ biến như một chức năng cốt lõi cũng như các tiện ích bổ sung để hỗ trợ ứng dụng đang chạy
|
3.2.3.3 Môi trường hoạt động
Môi trường hoạt động cung cấp các công cụ giao tiếp để vận hành hệ thống thông tin hiệu quả và các công cụ giám sát cho các ứng dụng dựa trên eGovFrame.
3.2.3.4 Thành phần chung
Thành phần chung là một tập hợp các mô-đun chung có thể tái sử dụng khi phát triển các hệ thống. Hiện nay, 229 thành phần chung bao gồm cả điện thoại di động được cung cấp.
3.2.3.5 Sử dụng eGovFrame
eGovFrame cung cấp các chức năng quản lý vòng đời hệ thống thông tin trên: phân tích, thiết kế, triển khai, thử nghiệm và triển khai.
3.2.3.6 Dịch vụ di động eGovFrame
Các dịch vụ di động dựa trên mẫu có thể được triển khai bằng cách tận dụng các hàm UX của eGovFrame (môi trường thời gian chạy) và các thành phần chung di động.
Bảng 5: Thành phần chung
Danh mục thành phần
|
Thành phần (139 thành phần kỹ thuật)
|
Xác thực người dùng
|
3 thành phần, bao gồm xác thực người dùng tích hợp
|
Bảo mật
|
8 thành phần, bao gồm vai trò / ủy quyền, mã hóa.
|
Thống kê
|
5 thành phần, bao gồm cả thống kê truy cập,...
|
Cộng tác
|
33 thành phần, bao gồm bảng thông báo, thời gian thực di động
|
Hỗ trợ người dùng
|
51 thành phần, bao gồm quản lý người dùng, hỏi đáp
|
Quản lý hệ thống
|
25 thành phần, bao gồm menu, nhật ký, quản lý hệ thống
|
Hội nhập
|
6 thành phần, bao gồm cả truy cập hệ thống, mở di động
|
Quản lý tài sản kỹ thuật số
|
8 thành phần, bao gồm quản lý kiến thức
90 thành phần tiện ích
90 thành phần, bao gồm lịch, trình chỉnh sửa web, định dạng
|
3.3. Triển khai EA tại Singapore
3.3.1 Kiến trúc nghiệp vụ
Chính phủ Singapore chia thành hai lĩnh vực cụ thể là các dịch vụ cho các dịch vụ công, tổ chức và hỗ trợ. Các dịch vụ cho công bao gồm 24 lĩnh vực nghiệp vụ và Hỗ trợ bao gồm 9 lĩnh vực hỗ trợ nghiệp vụ nội bộ. Tổng số có 33 lĩnh vực cụ thể và 137 chức năng. Chi tiết về lĩnh vực dịch vụ công có thể được thấy trong Bảng 6.
Bảng 6: Các dịch vụ công
Dịch vụ
|
1. Phát triển gia đình
|
2. Phát triển cộng đồng,
|
3. Quốc phòng quốc phòng,
|
4. An ninh quốc gia,
|
5. Quản lý khẩn cấp & khủng hoảng,
|
6. Phòng chống và bảo vệ tội phạm,
|
7. Hoạt động pháp lý và tư pháp
|
8. Phát triển kinh tế
|
9. Quản lý tiền tệ và quản lý quỹ công
|
10. Quan hệ quốc tế và thương mại
|
11.Giáo dục
|
12. Sức khỏe
|
13. Quản lý năng lượng
|
14. Quản lý môi trường
|
15. Quy hoạch đô thị, cơ sở hạ tầng công cộng, nhà ở
|
16. Văn hóa & Giải trí
|
17. Giao thông
|
18. Tuân thủ và thực thi pháp lý
|
19. Hỗ trợ tài chính
|
20. Quyên góp phục vụ từ thiện
|
21.Quản lý lực lượng
|
22.Thông tin quản lý & tư vấn
|
23. Nghiên cứu & Phát triển
|
24. Quản lý tài sản
|
Lĩnh vực dịch vụ công liên quan đến thực thể công dân, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan. Trong khi lĩnh vực dịch vụ tổ chức và hỗ trợ liên quan đến nhân viên và nội bộ chính phủ. Danh sách chi tiết về các dịch vụ của tổ chức và hỗ trợ có thể được thấy trong Bảng 7.
Bảng 7: Dịch vụ và hỗ trợ nghiệp vụ
Dịch vụ
|
1. Dự án & Quản lý Logistic
|
2. Dịch vụ quản trị
|
3. Tổ chức & Lập kế hoạch
|
4. Quản lý công nghệ thông tin
|
5. Truyền thông công
|
6. Phát triển chính sách, lập kế hoạch và quản lý
|
7. Dịch vụ chuyên nghiệp
|
8. Tài chính
|
9. Nguồn nhân lực
|
3.3.2 Kiến trúc hệ thống thông tin
Ba chương trình chính là chương trình được phát triển cho công dân, doanh nghiệp và chính phủ.
3.3.2.1 Các chương trình cho công dân
Các chương trình được phát triển cho công dân bao gồm: Truy cập vào Lưu trữ trực tuyến, Cổng Phúc lợi xã hội, Kết nối công dân, Dịch vụ chăm sóc, Du lịch điện tử, Rút tiền điện tử, Cổng công dân điện tử, Chính phủ di động, Cổng tư vấn trực tuyến, Công cụ tìm kiếm trực tuyến Singapore, SingPass, Hệ thống tòa án, Trao đổi hồ sơ y tế điện tử, Cổng thông tin dịch vụ quốc gia, Cổng thông tin trực tuyến của Chính phủ Singapore (gov.sg), Nguyên tắc hỗ trợ nội dung web,…
3.3.2.2 Chương trình dành cho doanh nghiệp.
Các chương trình được phát triển cho doanh nghiệp bao gồm Bizfile là Quy trình đăng ký kinh doanh,CoreNet là Mạng lưới xây dựng và bất động sản, GeBIZ là Trung tâm mua sắm công của Chính phủ (G2B) nơi các nhà cung cấp có thể tiến hành thương mại điện tử với Singapore, OneMap là Bản đồ quốc gia được quản lý của Singapore với thông tin cập nhật chi tiết và kịp thời nhất, SG-SPACE là Dự án bao gồm xây dựng dữ liệu, chính sách, cơ cấu tổ chức, chuẩn dữ liệu, trung tâm xử lý và các ứng dụng,…
3.3.2.3 Chương trình cho chính phủ.
Các chương trình được phát triển cho chính phủ bao gồm: Điện toán đám mây cho Chính phủ, Trao đổi dịch vụ web cho chính phủ, Kế hoạch an toàn thông tin, Quản lý kiến thức, Quản lý mạng, Cơ sở hạ tầng dịch vụ công, Kiến trúc tổng thể chính phủ Singapore, Môi trường hoạt động chuẩn, Dịch vụ Web, Toàn bộ Kiến trúc tổng thể của chính phủ,...
3.3.3 Kiến trúc công nghệ
Kiến trúc công nghệ bao gồm một số thành phần, cụ thể là về an toàn thông tin, ứng dụng, hợp tác và quy trình làm việc, phần mềm trung gian, quản lý dữ liệu, internet và mạng nội bộ, nền tảng, mạng, môi trường quản lý,…
3.5. So sánh thực hiện EA giữa hai quốc gia
Phần này sẽ thực hiện so sánh EA của Hàn Quốc và Singapore. Mô tả được dựa trên nội dung so sánh của từng thuộc tính chính.
Bảng 8 cho thấy sự so sánh về kiến trúc nghiệp vụ của hai nước, ở Hàn Quốc và Singapore đều có hai lĩnh vực, cụ thể là các dịch vụ công và các dịch vụ hỗ trợ. Hàn Quốc có 10 lĩnh vực dịch vụ công (gồm 36 loại dịch vụ) và 8 lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ (38 loại dịch vụ), tổng số là 76 loại dịch vụ. Singapore có 24 lĩnh vực dịch vụ công và 9 lĩnh vực dịch vụ tổ chức và hỗ trợ với 137 chức năng nghiệp vụ.
Bảng 8: So sánh Kiến trúc nghiệp vụ
Hàn Quốc
|
10 lĩnh vực dịch vụ công (gồm 36 loại dịch vụ);
8 lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ (38 loại dịch vụ);
tổng số là 76 loại dịch vụ.
|
Singapore
|
24 lĩnh vực dịch vụ công;
9 lĩnh vực dịch vụ tổ chức và hỗ trợ;
137 chức năng nghiệp vụ.
|
Bảng 9 cho thấy sự so sánh kiến trúc hệ thống thông tin của hai nước. Hàn Quốc phân chia sự phát triển của hệ thống thông tin theo ngành trong khi Singapore chia nhỏ hệ thống thông tin theo các nhóm người dùng.
Bảng 9: So sánh Kiến trúc Hệ thống thông tin
Hàn Quốc
|
Tổng số dự án đã thực hiện lên tới 293 hệ thống thông tin. Trong khi năm 2009-2012, có 18 hệ thống thông tin được phát triển. Chi tết các hệ thống thông tin được phát triển theo ngành gồm: Hành chính, Giao thông, Giáo dục, Y tế, Quân sự, Hải quan, Nông nghiệp, Đất đai, Chính quyền địa phương, Thường trú, Thống kê, An sinh xã hội, Truyền thông, Bằng sáng chế, Thuế, Cảng, Văn hóa và Thể thao.
|
Singapore
|
Các dự án chủ yếu được thực hiện cho các nhóm người dùng Công dân, doanh nghiệp và chính phủ. Cụ thể, các chương trình cho công dân bao gồm 11 hệ thống thông tin. Chương trình nghiệp vụ bao gồm 9 hệ thống thông tin. Chương trình cho chính phủ bao gồm 12 hệ thống thông tin.
|
Bảng 10 dưới đây so sánh về Kiến trúc công nghệ của hai nước. Trong bảng cho thấy Hàn Quốc nhấn mạnh vào công nghệ di động và thành phần chung nhằm cải thiện việc sử dụng các thành phần đồng thời để quá trình phát triển phần mềm có thể nhanh hơn và tránh lãng phí. Mặt khác, Singapore có nhiều nỗ lực để tăng cường sử dụng phần mềm trung gian. Singapore chú ý đến việc quản lý công nghệ thông tin phân tán trên nhiều địa điểm.
Bảng 10: So sánh Kiến trúc công nghệ
Hàn Quốc
|
Môi trường phát triển, môi trường thời gian chạy, môi trường hoạt động, môi trường quản lý, thành phần chung, sử dụng eGovFrame, eGovFrame di động
|
Singapore
|
An ninh, ứng dụng, cộng tác và quy trình làm việc, phần mềm trung gian, quản lý dữ liệu, internet và mạng nội bộ, nền tảng, mạng, quản lý môi trường phân tán
|
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, các thuộc tính được sử dụng để so sánh EA là kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc hệ thống thông tin và kiến trúc công nghệ. Kiến trúc nghiệp vụ ở Hàn Quốc và Singapore được chia thành hai lĩnh vực, cụ thể là các dịch vụ công và các dịch vụ hỗ trợ. Hàn Quốc có 10 khu vực dịch vụ công (36 loại) và 8 khu vực dịch vụ hỗ trợ (38 loại). Singapore có 24 dịch vụ công và 9 dịch vụ tổ chức và hỗ trợ. Hàn Quốc phân chia phát triển hệ thống thông tin theo ngành trong khi Singapore tách hệ thống thông tin dựa trên nhóm người dùng. Hàn Quốc nhấn mạnh công nghệ di động và thành phần chung trong khi Singapore có thể nhìn thấy nỗ lực tăng cường sử dụng phần mềm trung gian. Singapore chú ý đến việc quản lý công nghệ thông tin phân tán trên nhiều địa điểm.
Thời gian vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã dự thảo và xin ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về Dự thảo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0. Trong đó, Kiến trúc CPĐT cấp bộ, Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh được xây dựng trên cơ sở 5 mô hình tham chiếu: mô hình tham chiếu nghiệp vụ BRM, mô hình tham chiếu ứng dụng ARM, mô hình tham chiếu dữ liệu DRM, mô hình tham chiếu kỹ thuật – công nghệ TRM và mô hình tham chiếu An toàn thông tin SRM. Trong nghiên cứu này, các thuộc tính được sử dụng để so sánh EA ở Hàn Quốc và Singapore là kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc hệ thống thông tin và kiến trúc công nghệ cho người đọc cái nhìn rộng hơn, nhiều khía cạnh hơn về EA, giúp tăng lượng thông tin cho kho tri thức về EA.
Đặng Thị Thu Hương
Tài liệu tham khảo
[1] NIA, Korea e-Gov't: Government EA (Enterprise Architecture) & e-Gov't Standard Framework, 2011.
[2] Pallab Saha, Government Enterprise Architecture in Singapore: Issues, Practices and Trends, Government Enterprise Architecture as Enabler of Public Sector Reform, The World Bank, Washington DC, April 17th, 2008.