Sự cần thiết
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm căn cứ Kế hoạch 5 năm của mình xây dựng Kế hoạch hàng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ hướng dẫn, tổng hợp.
Tại Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bộ, ngành, địa phương) có nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm; Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ tổng hợp việc thực hiện và xây dựng báo cáo hàng năm.
Trong những năm qua Bộ Thông tin và Truyền thông đã hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm. Để tiếp tục duy trì hoạt động hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm và đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được đồng bộ, phù hợp với định hướng chung của Quốc gia, trên cơ sở đó để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg năm 2017 và định hướng hoạt động ứng dụng CNTT năm 2018 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cần thiết Bộ ban hành văn bản hướng dẫn và yêu cầu báo cáo kết quả năm 2017.
Mục tiêu
Các Bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình ứng dụng CNTT năm 2017 và xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 phù hợp với định hướng chung của quốc gia, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu ứng dụng CNTT tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg
Giải pháp
Về nội dung:
1- Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng KH ứng dụng CNTT năm 2018 với các nội dung phù hợp với định hướng của quốc gia tại các văn bản như Nghị quyết 36a/NQ-CP; Quyết định số 1819/QĐ-TTg; Quyết định số 846/QĐ-TTg; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP;… Để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất mục tiêu, nội dung ứng dụng CNTT năm 2018 nên tập trung một số nội dung sau:
Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ (đối với các Bộ), Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (đối với các tỉnh) phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0. Triển khai ứng dụng CNTT theo Kiến trúc khi đã được phê duyệt.
Xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của Bộ, ngành, địa phương (LGSP) để thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ và giữa các Bộ, ngành, địa phương, để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, các CSDL ngành, lĩnh vực và các hệ thống thông tin cốt lõi tạo nền tảng xây dựng Chính phủ điện tử. Khi đề xuất triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu ý thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với các CSDL quốc gia và tham khảo danh mục các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương do các Bộ, ngành triển khai đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trên Trang thông tin điện tử của Bộ và của Cục Tin học hóa theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 để tránh đầu tư trùng lặp.
Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả, chất lượng hệ thống cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (mức độ 3, 4) phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng hiệu quả (tiết kiệm thời gian, chi phí,…), tăng cường tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu 40% hồ sơ được xử lý trực tuyến đối với các dịch vụ công đã được cung cấp trực tuyến tại mức độ 3, 30% hồ sơ được xử lý trực tuyến đối với các dịch vụ công đã được cung cấp trực tuyến tại mức độ 4;
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Tăng tỷ lệ trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước ít nhất 15% so với năm 2017;
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng theo quy định;
2. Đề xuất các Bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình ứng dụng CNTT năm 2017 với những nội dung sau:
I. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao
1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Nội dung này báo cáo tình hình xây dựng, triển khai cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Số cơ quan, đơn vị/tổng số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước của Bộ, ngành, địa phương có trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử, cần nêu rõ là cổng thông tin điện tử thành phần hay cổng/trang thông tin điện tử độc lập;
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Báo cáo tập trung các nội dung sau:
Số lượng dịch vụ công (DVC) trực tuyến đã triển khai cung cấp đạt mức 3, mức 4 so với tổng số DVC của Bộ, ngành, địa phương mình;
Số lượng hồ sơ tiếp nhận giải quyết qua môi trường mạng của từng DVC trực tuyến so với tổng số hồ sơ đã tiếp nhận, giải quyết từ 01/01/2017 đến thời điểm báo cáo;
Địa chỉ cung cấp DVC trực tuyến trên môi trường mạng;
Báo cáo cần chỉ rõ các DVC trực tuyến được cung cấp có thuộc danh mục các DVC cần ưu tiên triển khai hay không (quy định tại văn bản 2779/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ; Quyết định số 1819/QĐ-TTg; Quyết định số 846/QĐ-TTg; Kế hoạch, Lộ trình cung cấp DVC trực tuyến của Bộ, ngành, địa phương).
Tổng hợp theo danh mục sau:
Việc thực hiện gửi, nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại Bộ, ngành, địa phương qua dịch vụ bưu chính theo quy định.
Các nội dung, giải pháp đã thực hiện để khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Báo cáo thể hiện rõ các số liệu sau:
Số cơ quan, đơn vị (cấp Sở/ngành; quận/huyện; xã/phường hoặc Cục/Vụ/Tổng cục,…) đã ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa so với tổng số cơ quan/đơn vị.
Làm rõ hiện trạng các hệ thống phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, giải pháp công nghệ, mô hình triển khai (hệ thống dùng chung, dùng riêng). Nếu nhiều hệ thống, phần mềm khác nhau cần báo cáo rõ sự kết nối, liên thông giữa các cấp, các ngành.
Làm rõ sự kết nối liên thông giữa hệ thống một cửa điện tử với các hệ thống, phần mềm ứng dụng, xử lý nghiệp vụ của các đơn vị chuyên môn, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến; việc kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan khác,….
Làm rõ hiện trạng tiếp nhận hồ sơ trực tuyến được tiếp nhận, luân chuyển xử lý như thế nào.
Việc luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính giữa các bộ phận, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết TTHC thực hiện như thế nào (luân chuyển toàn bộ hồ sơ, hay trích yếu thông tin, hồ sơ đi kèm thực hiện như thế nào).
Đối với các địa phương đã triển khai xây dựng Trung tâm Hành chính công, báo cáo cụ thể việc triển khai ứng dụng CNTT tại Trung tâm Hành chính công theo các nội dung trên.
4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
Báo cáo thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành, sử dụng văn bản điện tử
Số lượng cơ quan, đơn vị trực thuộc đối với các Bộ, ngành; sở/ngành, quận/huyện, xã/phường đối với các tỉnh/thành phố đã triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
Mô hình triển khai tập trung hay phân tán; việc kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan, đơn vị cùng cấp hành chính và giữa các cấp (đối với các tỉnh/thành phố cần báo cáo rõ việc kết nối, liên thông tới cấp xã/phường); giữa các Bộ, ngành, địa phương với Chính phủ;
Xác định việc thực hiện các chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) so với tổng số văn bản đi/đến giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ các Bộ, ngành, tỉnh/thành phố (%);
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến giữa các Bộ, ngành, tỉnh/thành phố với các cơ quan bên ngoài (%);
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường bưu chính so với tổng số văn bản đi/đến giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ các Bộ, ngành, tỉnh/thành phố (%);
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường bưu chính so với tổng số văn bản đi/đến giữa các Bộ, ngành, tỉnh/thành phố với các cơ quan bên ngoài (%);
Tỷ lệ văn bản không mật trình Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
Đánh giá việc chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Đánh giá cụ thể việc thực hiện nội dung này so với mục tiêu đề ra theo Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2017 của cơ quan mình.
Các giải pháp cụ thể đã thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng văn bản điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
b) Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Nội dung này các Bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do Bộ, ngành, địa phương mình triển khai. Bao gồm các thông tin cơ bản: Mục tiêu, nội dung, phạm vi đầu tư, lộ trình triển khai, kết quả đạt được; hiện trạng kết nối, chia sẻ thông tin trong ngành mình và các Bộ, ngành liên quan khác. Những khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị.
Ngoài các nội dung trên, đối với các Bộ, ngành Trung ương có nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg, Quyết định số 714/QĐ-TTg cần báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ tương ứng. Cụ thể:
Bộ Quốc phòng: Nhiệm vụ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị đáp ứng nhu cầu thực tế.
Bộ Công an: Nhiệm vụ triển khai hộ chiếu điện tử; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các quy định về an ninh thông tin.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Kết quả triển khai thực hiện các nội dung sau: Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thống kê tổng hợp về dân số; mức độ hoàn thành các mục tiêu: “Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trên phạm vi toàn quốc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng; Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%”.
Bộ Tài chính: Kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính;
Triển khai các mục tiêu: “95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng kí ô tô, xe máy; Rút ngắn thời gian thực hiện thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4”.
Bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg;
Ứng dụng CNTT trong công tác Thuế.
Bộ Nội vụ: Nhiệm vụ Xây dựng quy định về lưu trữ văn bản, tài liệu điện tử trên toàn quốc;
Bộ Tài nguyên và Môi trường: Nhiệm vụ triển khai Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Bộ Y tế: Nhiệm vụ Triển khai quản lý bệnh án điện tử;
Bộ Giao thông vận tải: Nhiệm vụ Ứng dụng CNTT trong quản lý giao thông thông minh.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Nhiệm vụ xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm xã hội.
Ngoài các nhiệm vụ trên, các Bộ, ngành báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Bộ, ngành mình được giao tại Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
c) Các giải pháp về tài chính, giải pháp kỹ thuật (kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc CQĐT,…), tổ chức triển khai, gắn kết ứng dụng CNTT với CCHC đã thực hiện để ứng dụng CNTT,….
5. Hạ tầng kỹ thuật
Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ ứng dụng CNTT (Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC; hiện trạng mạng WAN (cần nêu cụ thể là mạng dùng riêng hay mạng truyền số liệu chuyên dùng, …); tỷ lệ các cơ quan trực thuộc có LAN, tỷ lệ các mạng LAN kết nối WAN; tỷ lệ máy tính kết nối Internet; nêu rõ hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin,…).
6. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Đánh giá hiện trạng về việc bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT, cụ thể như: tổ chức quản lý CNTT các cấp; trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của các cán bộ chuyên trách, cán bộ, công chức ứng dụng CNTT. Những thuận lợi, khó khăn gì.
7. Môi trường pháp lý
Đánh giá về việc ban hành các văn bản, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, quy chế, quy định, … để tạo môi trường pháp lý, thuận lợi cho việc triển khai hoạt động ứng dụng CNTT; đánh giá việc ban hành các văn bản, chính sách gắn kết giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính. Trong đó, cần đánh giá những thuận lợi, hạn chế trong quá trình xây dựng, triển khai.
II. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2017
Nội dung này các Bộ, ngành, địa phương báo cáo, đánh giá cụ thể những nội dung sau (trừ các mục tiêu, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao đã báo cáo tại mục I):
Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2017. Cần đánh giá cụ thể từng mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra theo Kế hoạch, mức độ hoàn thành, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. Cụ thể:
Mục tiêu đã đề ra
Các nhiệm vụ thực hiện từng mục tiêu
Kết quả thực hiện
Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu
Những vướng mắc trong quá trình thực hiện (chỉ đạo, nhân lực, quy định pháp luật, tài chính, công tác phối hợp, …)
Những giải pháp đã thực hiện
Ngoài các nội dung trên báo cáo cần chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; các giải pháp ứng dụng CNTT hiệu quả và đề xuất cụ thể những kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Về thời gian thực hiện:
Đề xuất các Bộ, ngành, địa phương xây dựng báo cáo kết quả ứng dụng CNTT năm 2017, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 10/11/2017; Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/11/2017 để tổng hợp.
Nguồn tài liệu:
1) Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước;
2) Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2016;
3) Tình hình xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2017 của ác Bộ, ngành, địa phương;
4) Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
5) Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.