Trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial Intelligence) là gì?
Bài viết này là giới thiệu một phần của bộ tài liệu về ứng dụng AI trong lĩnh vực công của chính phủ Anh quốc.
AI có tiềm năng trong việc thay đổi cách con người sống và làm việc. Đưa AI vào mọi lĩnh vực hứa hẹn đem đến hàng nghìn công việc và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Người ta ước lượng rằng sự đóng góp của AI đối với Anh quốc có thể lên tới 5% GDP vào năm 2030. AI đang dần phát triển và tạo nên những khác biệt lớn dần trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nhưng nó không giống những gì mà bạn thấy trong các bộ phim khoa học viễn tưởng.
Trí tuệ nhân tạo - AI là một lĩnh vực khoa học nghiêm ngặt tập trung vào việc thiết kế hệ thống và máy móc thông minh, sử dụng các thuật toán được lấy cảm hứng từ những gì chúng ta biết về bộ não của con người. AI sẽ mang lại sự thay đổi lớn trong xã hội thông qua sự phát triển của ô tô tự lái, phân tích hình ảnh y học, chẩn đoán bệnh án tốt hơn hay các loại thuốc được cá nhân hóa. Và nó cũng sẽ là nền tảng của rất nhiều các ứng dụng và dịch vụ mới nhất của tương lai.
Nhiều hệ thống Trí tuệ nhân tạo - AI hiện đại sử dụng các mạng lưới thần kinh nhân tạo, mã máy tính mô phỏng các hệ thống mạng lưới rộng lớn các đơn vị đơn giản, giống như tế bào thần kinh trong não. Các mạng lưới này có thể học hỏi từ kinh nghiệm bằng cách thay đổi các kết nối giữa các bit giống như cách bộ não của con người và động vật làm với tế bào thần kinh.
Mạng lưới thần kinh hiện đại có thể học cách nhận diện mô hình, dịch thuật, học cách tư duy logic đơn giản, và thậm chí tạo hình ảnh và xây dựng những ý tưởng mới. Nhận diện mô hình đặc biệt quan trọng – Trí tuệ nhân tạo - AI có thể nhận diện mô hình với số lượng lớn dữ liệu, một điều không hề dễ dàng đối với con người.
Nhiều cơ quan trong lĩnh vực công của Anh đã thành công trong việc sử dụng AI để thực hiện các nhiệm vụ trải dài từ việc phát hiện lỗi đến việc trả lời yêu cầu của khách hàng. Tiềm năng sử dụng AI trong lĩnh vực công là rất lớn nhưng cũng cần phải cân bằng với việc xem xét về vấn đề đạo đức, công bằng và sự an toàn.
Hướng dẫn này của chính phủ Anh tập trung vào cách thức để:
+ Đánh giá xem liệu sử dụng AI có giúp đáp ứng được yêu cầu của người dùng hay không;
+ Lĩnh vực công có thể sử dụng AI một cách tốt nhất;
+ Triển khai AI một cách an toàn, có tính đến vấn đề công bằng và đạo đức.
Đối tượng hướng dẫn
Hướng dẫn này dành cho:
+ Người lãnh đạo tổ chức thuộc lĩnh vực công, những người mong muốn nắm bắt được những cách thức tốt nhất để sử dụng AI;
+ Phụ trách chuyển giao, những người mong muốn đánh giá được liệu AI có thể thỏa mãn nhu cầu người dùng hay không.
AI và lĩnh vực công
Nhận thức được tiềm năng của AI, Sách trắng chiến lược công nghiệp của chính phủ Anh đã đặt AI và dữ liệu là một trong 4 thách thức lớn nhất, được hỗ trợ bởi Thỏa thuận ngành AI trị giá 950 triệu bảng.
Chính phủ Anh đã thiết lập 03 cơ quan để hỗ trợ cho việc sử dụng AI, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp và tạo điều kiện cho hai khối công và tư áp dụng các công nghệ này. Ba cơ quan này bao gồm:
+ Hội đồng AI sẽ là một cộng đồng các chuyên gia, đưa ra khả năng lãnh đạo ở tầm cao trong việc triển khai các thỏa thuận ngành AI.
+ Văn phòng AI là cơ quan làm việc với khối công nghiệp, học viện và bên thứ 3 để hợp tác và giám sát việc triển khai chiến lược AI của Anh quốc.
+ Trung tâm sáng tạo và các vấn đề liên quan đến đạo đức dữ liệu là cơ quan an toàn, phù hợp đạo đức và sáng tạo, cho phép xác định ra các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho sự phát triển của AI.
Chính phủ cũng thiết lập 02 quỹ để hỗ trợ cho sự phát triển của AI, bao gồm:
+ Quỹ thúc đẩy GovTech - giúp các cơ quan thuộc lĩnh vực công tận dụng được lợi ích của các công nghệ mới nổi.
+ Quỹ Cơ quan quản lý tiên phong - giúp các cơ quan quản lý thúc đẩy các giải pháp quản lý kịp thời khi phát triển các công nghệ mới nổi.
Định nghĩa về AI
Về cơ bản, AI là một lĩnh vực nghiên cứu mở rộng từ triết học, lô-gic, thống kê, khoa học máy tính, toán học, khoa học thần kinh, ngôn ngữ học, tâm lý học nhận thức và kinh tế học. AI có thể được định nghĩa là việc sử dụng các công nghệ số để tạo ra các hệ thống có khả năng thực hiện các nhiệm vụ thường được cho là cần có trí thông minh.
Ở thời điểm hiện tại, Thuật ngữ này thường dùng để nói đến các MÁY TÍNH có mục đích không nhất định và ngành khoa học nghiên cứu về các lý thuyết và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo. Tức là mỗi loại trí tuệ nhân tạo hiện nay đang dừng lại ở mức độ những máy tính hoặc siêu máy tính dùng để xử lý một loại công việc nào đó như điều khiển một ngôi nhà, nghiên cứu nhận diện hình ảnh, xử lý dữ liệu của bệnh nhân để đưa ra phác đồ điều trị, xử lý dữ liệu để tự học hỏi, khả năng trả lời các câu hỏi về chẩn đoán bệnh, trả lời khách hàng về các sản phẩm của một công ty,...
AI là một bộ phận của khoa học máy tính và do đó phải được đặt trên những nguyên lý, lý thuyết vững chắc.
Nói nôm na cho dễ hiểu: đó là trí tuệ của máy móc được tạo ra bởi con người. Trí tuệ này có thể tư duy, suy nghĩ, học hỏi,... như trí tuệ con người. Xử lý dữ liệu ở mức rộng lớn hơn, quy mô hơn, hệ thống, khoa học và nhanh hơn so với con người.
Rất nhiều hãng công nghệ nổi tiếng có tham vọng tạo ra được những AI vì giá trị của chúng là vô cùng lớn, giải quyết được rất nhiều vấn đề của con người mà loài người đang chưa giải quyết được.
Trí tuệ nhân tạo mang lại rất nhiều giá trị cho cuộc sống loài người, nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ. Rất nhiều chuyên gia lo lắng rằng khi trí tuệ nhân tạo đạt tới 1 ngưỡng tiến hóa nào đó thì đó cũng là thời điểm loài người bị tận diệt. Rất nhiều các bộ phim đã khai thác đề tài này với nhiều góc nhìn, nhưng qua đó đều muốn cảnh báo loài người về mối nguy đặc biệt này.
AI không ngừng tiến hóa nhưng nói chung nó:
+ Bao gồm các máy móc sử dụng số liệu thống kê để tìm ra các khuôn mẫu thông qua việc phân tích một số lượng lớn dữ liệu;
+ Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ một cách lặp đi lặp lại với dữ liệu mà không cần đến sự hướng dẫn của con người.
Có nhiều khái niệm mới được sử dụng trong lĩnh vực về AI và bạn có thể tìm thấy nó trong bộ thuật ngữ về AI do chính phủ Anh ban hành.
Hướng dẫn này chủ yếu thảo luận về học máy. Học máy là một lĩnh vực hẹp của AI, đề cập đến việc phát triển các hệ thống số nhằm cải thiện hiệu năng của một nhiệm vụ nào đó theo thời gian và qua kinh nghiệm tích lũy được.
Học máy là một dạng phổ biến của AI và đã có những đóng góp sáng tạo nhất định như xe tự lái, nhận biết giọng nói và thiết bị dịch tự động.
Những tiến bộ gần đây trong học máy là các kết quả của:
+ Sự cải tiến về thuật toán;
+ Tăng cường đầu tư;
+ Sự tăng trưởng lớn mạnh về lượng dữ liệu do các hệ thống số tạo ra và lưu trữ;
+ Việc tăng quyền tiếp cận vào khả năng tính toán và sự mở rộng của điện toán đám mây.
Học máy có thể là:
+ Việc học giám sát, cho phép một mô hình AI có thể học từ dữ liệu đào tạo được gắn nhãn, ví dụng như đào tạo một mô hình AI để giúp đánh dấu nội dung trên trang thông tin điện tử GOV.UK;
+ Việc học không giám sát trong đó đào tạo một thuật toán AI để sử dụng các thông tin không được phân loại và không gắn nhãn.
+ Việc học củng cố lại trong đó cho phép một mô hình AI học như thể là nó thực hiện một nhiệm vụ.
AI có thể hỗ trợ trong lĩnh vực công như thế nào?
AI có thể đem lại lợi ích cho lĩnh vực công bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ, nó có thể:
+ Cung cấp nhiều thông tin, dự báo và dự đoán chính xác đem đến nhiều thành quả tốt hơn – chẳng hạn chuẩn đoán chính xác trong y học;
+ Tạo ra tác động xã hội tích cực bằng cách sử dụng AI để cung cấp các giải pháp, cho phép giải quyết một số vấn đề xã hội thách thức nhất thế giới hiện nay;
+ Mô phỏng các hệ thống phức tạp để thực nghiệm với các lựa chọn chính sách khác nhau và tìm ra các hậu quả không mong muốn trước khi thực hiện một biện pháp;
+ Cải tiến dịch vụ công – chẳng hạn các dịch vụ công được cá nhân hóa để thích nghi với từng hoàn cảnh cá nhân;
+ Tự động hóa các nhiệm vụ đơn giản, thủ công giúp giải phóng nhân công để tham gia vào các công việc thú vị hơn.
Những điều AI không thể thực hiện được
AI không phải là một giải pháp tổng thể có thế giải quyết được mọi vấn đề. Các ứng dụng hiện tại của AI tập trung thực hiện các nhiệm vụ đã được định nghĩa trong phạm vi hẹp. AI nói chung không thể:
+ Có trí tưởng tượng;
+ Hoạt động tốt mà không cần đến một số lượng lớn các dữ liệu phù hợp, chất lượng cao;
+ Phỏng đoán thêm nội dung/ ngữ cảnh nếu thông tin không có trong dữ liệu.
Thậm chí nếu AI có thể giúp bạn đáp ứng một vài nhu cầu người dùng, thì các giải pháp đơn giản hơn cũng có thể giải quyết hiệu quả và ít tốn kém hơn. Chẳng hạn, công nghệ nhận dạng ký tự quang học có thể trích xuất thông tin từ các bản quét của hộ chiếu. Tuy nhiên, một biểu mẫu số yêu cầu nhập thông tin thủ công có thể sẽ chính xác hơn, triển khai nhanh hơn và rẻ hơn. Bạn cần phải điều tra, khảo sát xen kẽ các giải pháp công nghệ một cách kỹ lưỡng để kiểm tra xem đâu là giải pháp phù hợp.
Xem xét việc sử dụng AI để đáp ứng nhu cầu người dùng
Đối với một dự án AI, bạn nên xem xét một số yếu tố liên quan đến sự an toàn, đạo đức, luật pháp và hành chính, bao gồm:
+ Chất lượng dữ liệu – sự thành công của dự án AI phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu có được.
+ Tính công bằng – tại các mô hình được đào tạo và thử nghiệm trên các bộ dữ liệu thích hợp, chính xác và có thể khái quát hóa và tại hệ thống AI do người dùng triển khai – được đào tạo để vận hành một cách hợp lý và không gây thành kiến;
+ Trách nhiệm giải trình - xem xét đối tượng phải chịu trách nhiệm cho từng yếu tố đầu ra của mô hình và nhà thiết kế cùng người thực hiện hệ thống AI sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào;
+ Quyền riêng tư - tuân thủ các chính sách dữ liệu phù hợp, ví dụ: Quy định bảo vệ dữ liệu chung (GDPR) và Luật bảo vệ dữ liệu 2018;
+ Khả năng giải thích và tính minh bạch - các bên liên quan bị ảnh hưởng có thể biết mô hình AI ra quyết định như thế nào;
+ Chi phí - xem xét các chi phí về xây dựng, vận hành và duy trì cơ sở hạ tầng của AI, đào tạo và giáo dục nhân viên là bao nhiêu; và liệu rằng công việc cài đặt AI có bị vượt quá ngân sách cho phép hay không.
Bảo đảm việc sử dụng AI tuân thủ theo các luật bảo vệ dữ liệu
Bạn cần phải bảo đảm rằng, hệ thống AI của bạn tuân thủ theo các Quy định bảo vệ dữ liệu chung (GDPR) và Luật bảo vệ dữ liệu năm 2018 (DPA 2018), bao gồm các vấn đề liên quan đến việc ra quyết định tự động. Theo đó, bạn nên thảo luận điều này với các nhà tư vấn luật.
Các quyết định tự động trong bối cảnh này là các quyết định được đưa ra mà không có sự can thiệp của con người, nó có ảnh hưởng pháp lý hoặc có tính chất tương tự lên các đối tượng dữ liệu. Chẳng hạn, một quyết định trực tuyến cho vay nợ hoặc một bài kiểm tra năng khiếu tuyển dụng trong đó có sử dụng các thuật toán được lập trình sẵn.
Nếu bạn muốn dùng các thao tác/quy trình xử lý tự động để đưa ra quyết định có ảnh hưởng pháp lý hoặc có tính chất tương tự lên các cá nhân, thì bạn phải tuân theo những quy định được nêu trong GDPR và DPA 2018. Điều này bao gồm việc bạn phải bảo đảm cung cấp cho người dùng:
+ Thông tin cụ thể và có thể dễ dàng truy cập đến các quy trình ra quyết định tự động;
+ Một cách thức đơn giản để có được sự can thiệp của con người nhằm đánh giá lại và có khả năng thay đổi quyết định.
Lưu ý, phải bảo đảm việc sử dụng chức năng ra quyết định tự động không mâu thuẫn với bất kỳ luật hay quy định nào.
Nên xem xét cả quyết định cuối cùng và bất kỳ các quyết định tự động nào mà có tác động lớn đến quá trình ra quyết định./.
Tài liệu tham khảo:
Tham khảo thông tin xuất bản tại trang thông tin điện tử của Chính phủ Anh https://www.gov.uk/government/publications/understanding-artificial-intelligence/a-guide-to-using-artificial-intelligence-in-the-public-sector#who-this-guidance-is-for
Trần Kiên