Đang xử lý.....

PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ LĨNH VỰC DU LỊCH – NHỮNG CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI  

Chuyển đổi số theo một cách dễ hiểu nhất, tức là trước nay làm thế nào thì bây giờ làm khác đi, nhờ dữ liệu và công nghệ số. Chuyển đổi số là thay đổi cách nghĩ (nhận thức), thay đổi cách làm (hành động). Để truyền cảm hứng tốt nhất và trực quan nhất về chuyển đổi số thì chính là thông qua các câu chuyện, những điển hình. Có những câu chuyện thành công, những cách làm hay, nhưng cũng có những bài học thất bại. Và vì vậy mà nói chuyển đổi số là cả quá trình, là hành trình, cho dù xa vạn dặm cũng cần phải bắt đầu bằng một bước chân
Thứ Hai, 27/12/2021 700
|

1. Đôn Hoàng (Trung Quốc): Du lịch thông minh và dữ liệu lớn

Là một địa danh nằm ở phía tây tỉnh Cam Túc, Trung Quốc, Đôn Hoàng là một điểm đến du lịch nổi tiếng pha trộn giữa lịch sử phong phú với vẻ đẹp tự nhiên cho hơn 9 triệu khách du lịch mỗi năm - gấp hàng chục lần dân số 200.000 người của thành phố và một tỷ lệ ấn tượng ngay cả với các thành phố du lịch chính của Trung Quốc.

Ngành du lịch chiếm gần 60% nền kinh tế của Đôn Hoàng. Không giống như các thành phố thông minh khác tập trung vào quản trị đô thị và dịch vụ, Đôn Hoàng chọn du lịch thông minh là đòn bẩy để xây dựng thành phố thông minh. DSTC là cơ quan được thành lập năm 2014, chịu trách nhiệm thực hiện và điều hành dự án thí điểm Thành phố Thông minh Đôn Hoàng.

Để xây dựng một thành phố thông minh bền vững, DSTC đã tránh xa “lối suy nghĩ cũ là dựa vào chính phủ và tài chính”. Thay vào đó, cơ quan này đã xây dựng mô hình hợp tác: nguồn lực của thành phố, nguồn lực doanh nghiệp và nguồn lực của xã hội. Với cách làm này, việc xây dựng thành phố thông minh đã đạt được rất nhiều thành quả chỉ với rất ít nguồn lực bỏ ra.

Vấn đề của phát triển du lịch ở đây là: Vào mùa cao điểm, lượng khách du lịch ồ ạt là mối đe dọa đối với các di tích lịch sử và sự an toàn của du khách, trong khi vào mùa thấp điểm, các nguồn lực cho du lịch lại bị bỏ không.

Mục tiêu của chính quyền nơi này là cung cấp các dịch vụ du lịch thông minh, cho phép quản lý thông minh các khu vực danh lam thắng cảnh và tiếp thị đầy đủ các điểm du lịch. Theo mô hình du lịch thông minh mới của Đôn Hoàng, khách du lịch có thể đặt vé tham quan trực tuyến các danh lam thắng cảnh lớn và tận hưởng quyền vào cửa nhanh chóng bằng mã QR. Ví dụ, tại các khu thắng cảnh Mingsha Hill và Crescent Spring, doanh số bán vé trực tuyến chiếm 35% tổng doanh thu bán vé. Hệ thống quản lý truy cập thiết bị đầu cuối đám mây cho phép khách ra vào khu vực bằng nhiều phương pháp, bao gồm mã QR, chứng minh thư, nhận dạng khuôn mặt và dấu vân tay. Công nghệ nhận dạng vân tay cũng đã được áp dụng cho hình thức vé điện tử và vé vào cửa nhiều lần. Do sự thuận tiện tăng lên, hai địa điểm này đã đạt hơn 2 triệu lượt truy cập vào năm 2017 và mức độ hài lòng của khách du lịch vượt quá 96,5%.

Hệ thống cảnh báo video tiên tiến và hệ thống giám sát lưu lượng du khách được lắp đặt tại các điểm du lịch để bắt những kẻ trốn vé thông qua các cột truy cập điện tử. Đồng thời, hệ thống video giám sát giúp bảo vệ tính mạng và sự an toàn của người ngắm. Ví dụ, vào mùa hè khi nhiệt độ bề mặt tại Đồi Mingsha đạt 45 độ, hệ thống có thể phát hiện những người bị say nắng và cho phép sơ cứu ngay trong khoảng thời gian 10 phút quan trọng.

DSTC đảm bảo phủ sóng Wi-Fi đầy đủ ở các khu vực có lưu lượng khách du lịch cao, trải dài 43 khách sạn, nhà hát và các điểm tham quan khác trên toàn thành phố. Cách thức phân phối Wi-Fi dựa trên việc khách du lịch dừng lại trong mười phút theo tiêu chuẩn. Du khách đến Đôn Hoàng chỉ cần xác thực một lần và tín hiệu Wi-Fi sẽ theo dõi họ, điều này giúp cải thiện đáng kể trải nghiệm trực tuyến của họ. DSTC cũng ra mắt dịch vụ hướng dẫn viên du lịch di động cho du khách, hoàn chỉnh với các tour du lịch tương tác và dịch vụ khách hàng qua điện thoại di động. Dịch vụ cung cấp thông tin về các điểm tham quan, bản đồ điện tử, điều hướng và hướng dẫn âm thanh. Trong hệ thống hiển thị toàn cảnh ảo, các địa điểm tham quan được ảo hóa, số hóa và kết nối, cho phép khách truy cập nhanh chóng hiểu khu vực trước khi họ đến.

Phân tích dữ liệu lớn là bộ não của một thành phố thông minh và là chìa khóa để vận hành một hệ thống du lịch thông minh. DSTC đã làm việc với Huawei để xây dựng một nền tảng phân tích dữ liệu lớn giúp quản lý và kiểm soát các nguồn tài nguyên du lịch tại các khu vực danh lam thắng cảnh trong thời gian thực. Nó có thể tạo ra các mô hình lưu lượng khách du lịch cho thời gian cao điểm để tạo điều kiện tiếp thị chính xác. Bằng cách phân phối thông tin về các điểm du lịch trên các kênh kỹ thuật số, DSTC đã tăng lượng khách vào mùa thấp điểm, tối ưu hóa mô hình lưu lượng khách và chia sẻ dữ liệu du lịch trong khu vực với các tổ chức khác, thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Tại khu vực Mingsha Hill và Crescent Spring, nền tảng phân tích dữ liệu lớn cho biết lượng khách đã vượt mốc 3.000 lượt mỗi ngày sớm hơn 34 ngày so với năm trước và mùa cao điểm du lịch đã được kéo dài thêm 112 ngày. Dựa trên thông tin này, nền tảng dữ liệu lớn có thể kết hợp tốt hơn các nguồn tài nguyên du lịch ở các khu vực xung quanh với du khách. Điều này đã thúc đẩy số lượng du khách năm 2017 đến các danh lam thắng cảnh ở phía tây Đôn Hoàng lên 15,78% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nền tảng số này đã phân tích và cho thấy trong năm 2017, du lịch theo nhóm chỉ chiếm chưa đến 10% lượng khách đến Đôn Hoàng. 90% là những người đi ngắm cảnh độc lập, trong đó 60% đi ô tô riêng của họ. Thành phố có thể cung cấp các dịch vụ tùy chỉnh để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của khách du lịch về ô tô, bao gồm thuê xe và các tour du lịch trọn gói. Khách du lịch có thể sử dụng thẻ tham quan của mình để sử dụng các dịch vụ theo yêu cầu và sắp xếp xe trở lại các địa điểm khác nhau.

Lượng khách du lịch quá lớn có thể tác động tiêu cực đến các di tích lịch sử và trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của khách du lịch. Một giải pháp phổ biến là hạn chế lưu lượng truy cập, nhưng điều này tác động tiêu cực đến trải nghiệm người dùng cũng như nền kinh tế địa phương.

Giải quyết vấn đề này, Đôn Hoàng đã sử dụng cảm biến không dây và các công nghệ mạng để theo dõi thời gian thực, cảnh báo sớm và quản lý các yếu tố môi trường có khả năng gây hại như bão cát, lũ lụt, thời tiết xấu và động vật. Các công nghệ mới đã chuyển đổi các nỗ lực bảo vệ các di tích lịch sử từ cứu hộ sang phòng ngừa - một thắng lợi lớn cho di sản văn hóa.

DSTC đã xây dựng một nguồn tài nguyên du lịch dữ liệu lớn rộng lớn và chia sẻ với các bên liên quan khác. CSDL này bao gồm 23 cơ sở dữ liệu chứa hơn 200.000 điểm dữ liệu bao gồm: thông tin về Đôn Hoàng, thông tin du lịch và các nghiên cứu về Đôn Hoàng. Điều này đã hình thành một hệ thống ban đầu, tích hợp để chia sẻ thông tin có thể giúp bảo vệ, nghiên cứu văn hóa và quảng bá Đôn Hoàng. DSTC cũng đã thiết lập cơ sở dữ liệu di sản phi vật thể. Trong đó có một thư mục số hóa gồm 53 hạng mục di sản văn hóa phi vật thể, một hệ thống kế thừa và một hệ thống thông tin mô phỏng.

Bổ sung các chuyến thăm thực tế đến các địa điểm như Hang động Mogao với trải nghiệm trực tuyến mà mọi người có thể tận hưởng ở nhà là một cách hiệu quả để giảm bớt áp lực cho các địa điểm do lượng khách du lịch tăng cao trong mùa cao điểm. Nhờ vào hệ thống trải nghiệm trực tuyến, số lượng khách đến thăm hang động Mogao được dự báo sẽ giảm từ 30.000 xuống còn 6.000 người mỗi ngày, giảm nguy cơ thiệt hại tiềm ẩn cho các bức tranh tường của trang web. Các công nghệ đươc ứng dụng đã giúp các cơ sở du lịch có thể xác định thời gian mở cửa và số lượng du khách tối đa cho các hang động bằng cách theo dõi độ ẩm và nhiệt độ, nồng độ carbon dioxide, số lượng du khách và mật độ kết nối giao thông.

Nền tảng dữ liệu lớn là nền tảng của thành phố thông minh mới. Sự nhạy cảm và phức tạp về thời gian của hệ sinh thái thành phố thông minh đặt ra những yêu cầu cực kỳ cao đối với hiệu suất của các nền tảng phân tích dữ liệu lớn.

Về hạ tầng CNTT, Huawei đã được chỉ định. Đối với phần mềm và các dịch vụ, chính quyền áp dụng phương thức tham gia rộng rãi, “mở” cho nhiều doanh nghiệp tham gia.

Trung tâm dữ liệu đám mây Feitian là nền tảng hợp nhất của Smart Dunhuang. Được xây dựng bằng công nghệ điện toán đám mây của Huawei, nền tảng này có các giải pháp chia sẻ dữ liệu, chia sẻ video, thông tin địa lý và phân tích dữ liệu lớn. Nó mang các ứng dụng thông minh cho du lịch, nhà ở, giao thông vận tải, chính phủ, quản lý và dịch vụ, và các tính năng có khả năng cho trải nghiệm du khách được cá nhân hóa.

Đôn Hoàng đã được đề cử cho Giải thưởng Thành phố Thông minh tại Đại hội Thế giới Triển lãm Thành phố Thông minh lần thứ 6 (SCEWC) vào tháng 11 năm 2016, trở thành thành phố đầu tiên của Trung Quốc trở thành ứng cử viên cho giải thưởng quốc tế này. Được thành lập bởi chính phủ Tây Ban Nha, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác, SCEWC là triển lãm thành phố thông minh hàng đầu thế giới và đề cử của Đôn Hoàng là minh chứng cho những thành công trong lập kế hoạch, chiến lược và thực thi.

“Smart Đôn Hoàng 1.0 là“ một thành phố thông minh tập trung vào ngành công nghiệp được dẫn dắt bởi du lịch thông minh ”và Smart Dunhuang 2.0 sẽ có“ văn hóa Đôn Hoàng ”. “Sau khi khách du lịch đến, các dự án đầu tư lớn cũng theo đó mà phát triển mạnh mẽ. Di sản văn hóa sâu sắc của Đôn Hoàng là khu vực tiềm năng phát triển tiếp theo của Đôn Hoàng thông minh. Đôn Hoàng có một kho văn minh và văn hóa nhân loại phong phú có thể số hóa được ”.

Việc tích hợp, nghiên cứu, khai thác và xử lý dữ liệu sẽ dẫn đến sự phát triển của một làn sóng công nghiệp mới, bao gồm đổi mới, ươm tạo, thương mại, thiết kế, chế biến, hậu cần, tài chính và định cư. Bằng cách tạo ra một thương hiệu và tiêu chuẩn cho Smart Đôn Hoàng, tiềm năng phát triển là không giới hạn.

2. Serbia

Cộng hòa Serbia đã thông qua một chiến lược phát triển du lịch cho giai đoạn đến năm 2025, hướng tới tiếp cận du lịch một cách có hệ thống, phấn đấu hướng tới phát triển bền vững kinh tế, sinh thái và xã hội của du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế du lịch và các hoạt động liên quan, tăng trực tiếp và tổng tỷ trọng của ngành du lịch trong GDP và số lượng nhân viên, và cải thiện hình ảnh tổng thể của Cộng hòa Serbia trong khu vực, châu Âu và thế giới (Chiến lược phát triển du lịch của Cộng hòa Serbia giai đoạn 2016-2025).

3. Indonesia – Câu chuyện chuyển đổi số các điểm đến du lịch biển

Là quốc gia quần đảo lớn nhất với hơn 13.000 hòn đảo và 2/3 diện tích là nước, việc phát triển và quản lý du lịch Indonesia không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Tình trạng này ngày càng gia tăng với sự biến động lớn của cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch và sự phát triển cũng như chất lượng nguồn nhân lực tại các điểm đến.

Trái ngược với các điểm đến khác trên thế giới, các điểm đến vùng biển của Indonesia ở vùng sâu vùng xa, đang trong quá trình phát triển, được quản lý theo kiểu truyền thống và khác xa với sự tiếp xúc của công nghệ kỹ thuật số. Có một điểm khó khăn là so với Singapore, Malaysia và Thái Lan, một số vùng sâu vùng xa chưa được trang bị kết nối internet trong khi các nước khác đã được tạo điều kiện 4G, nhiều vùng ở Indonesia mạng băng thông rộng là 2G / 3G và các cơ sở hàng hải. bị tụt hậu. Có một thực tế là việc phát triển du lịch biển chỉ mới bắt đầu bằng tiền lệ mới vào năm 2014 trong khi Malaysia đã bắt đầu từ 20 năm trước đó, Thái Lan và Singapore cũng được biết đến là trung tâm du lịch biển của Đông Nam Á.

Do du lịch biển Indonesia đang trong giai đoạn sơ khai với việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số làm khả năng điểm đến mới, nên việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ không phải là một nhiệm vụ dễ dàng vì các ngành du lịch địa phương và cộng đồng hầu hết không dùng máy tính. Dự án làng kỹ thuật số là một bước đột phá và được sử dụng song song với việc số hóa các quy trình. Có rất nhiều việc phải làm và cần phải có sự hỗ trợ từ nhiều bên liên quan. Bộ Thông tin và Truyền thông cùng với các doanh nghiệp viễn thông hợp tác phát triển làng số và nền tảng số. Bộ Du lịch, các ngành du lịch của chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương cùng nhau quản lý các nội dung của nền tảng kỹ thuật số bao gồm các bản cập nhật cũng như tạo ra văn hóa kỹ thuật số mới tại các điểm đến.

Chuyển đổi kỹ thuật số sẽ quyết định khả năng tồn tại trong tương lai và lâu dài của mọi điểm đến du lịch. Bộ Du lịch Indonesia đã xác định ba chiến lược trọng tâm để phát triển du lịch của mình: số hóa, phát triển homestay và kết nối, sau đó việc phát triển điểm đến du lịch biển cần tuân thủ theo định hướng.

Các giải pháp cho quá trình chuyển đổi số hóa ban đầu của điểm đến du lịch biển Indonesia như sau:

Phát triển phong trào số hóa quốc gia

Là một chương trình số hóa ban đầu, Bộ Du lịch đã khởi động Indonesia Travel Exchange (ITX) như một nền tảng kỹ thuật số để tích hợp các điểm đến, các ngành công nghiệp và tất cả các bên liên quan đến du lịch trên toàn quốc.

Mặc dù du lịch biển vẫn còn sơ khai, tuy nhiên, chiến lược lớn đã đưa ra định hướng mà các điểm du lịch biển phải tuân theo và tham gia vào quá trình này. Bộ Du lịch cũng triển khai chính sách kỹ thuật số cho các cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh và địa phương, khuyến khích nhà nước, tư nhân và người dân hợp tác và đồng lực trong việc phát triển các sản phẩm du lịch theo chủ đề số hóa để tích hợp chúng với nền tảng kỹ thuật số ITX.

Khung chiến lược chuyển đổi số du lịch của Indonesia tập trung vào 4 nhóm sau:

- Quảng cáo, tiếp thị số: mở rộng hợp tác với các công ty kỹ thuật số lớn trên thế giới như Google, Baidu, Alibaba, Traveloka, Expedia, v.v. để tăng tốc quá trình số hóa tiếp thị kỹ thuật số cho từng điểm đến du lịch.

- Thanh toán kỹ thuật số;

- Đạo tạo kỹ năng số;

- Kênh phân phối kỹ thuật số (ITX)

Hình 1: Khung chiến lược chuyển đổi số du lịch của Indonesia

Câu chuyện chuyển đổi số các cảng biển làm đầu tàu để tạo ra nền tảng giá trị

Bên cạnh ITX, các sân bay ở Indonesia đã cam kết chuyển đổi hoạt động kỹ thuật số và phát triển nền tảng kỹ thuật số để tích hợp các dịch vụ liên quan. Tuy nhiên, vì quần đảo Indonesia bao gồm 13.000 hòn đảo trong khi diện tích là 85.000 m2, nên các cảng biển bắt đầu chuyển đổi kỹ thuật số không chỉ để tối ưu hóa hoạt động của họ mà còn hỗ trợ các điểm du lịch biển đến thị trường toàn cầu vì các sân bay chỉ có thể tiếp cận các thành phố và điểm đến lớn, trong khi các cảng biển có thể đến các điểm đến phân tán và xa xôi nhất.

Một lý do khác nữa là các cảng biển do một công ty thuộc sở hữu của Chính phủ thống nhất quản lý, có khả năng sở hữu những nhân tài tốt hơn, đủ tài chính và ảnh hưởng đến các bên liên quan tốt hơn so với các chủ thể khác trong lĩnh vực du lịch biển.

Khuyến khích hợp tác với các bên liên quan trong và ngoài điểm đến du lịch

Số hóa hỗ trợ và cho phép hợp tác không chỉ trong nội bộ điểm đến hoặc giữa các điểm đến mà còn trên thị trường toàn cầu. Việc cộng tác trong nội bộ điểm đến được thực hiện chủ yếu trong việc xác định các quy trình kinh doanh, vai trò và đóng góp của từng bên liên quan vào nền tảng cộng tác. Nhưng sự hợp tác và sức mạnh tổng hợp sẽ có tác động toàn diện và huy động nguồn lực lớn, cần sự tham gia bởi nhiều bên liên quan: các doanh nghiệp kinh doanh điểm đến du lịch biển với tư cách là người thực hiện, cộng đồng địa phương với tư cách là người thúc đẩy, chính quyền trung ương và địa phương với tư cách là cơ quan quản lý, giới học giả cũng như cơ quan truyền thông là người mở rộng.

Xã hội hóa và đào tạo số hóa chuyên sâu

Khi sự thay đổi của nguồn nhân lực phát sinh, cần ưu tiên xã hội hóa và đào tạo chuyên sâu để thu hút những tài năng mới trong công nghệ kỹ thuật số. Để hiện thực hóa điều này, Chính phủ đã hợp tác với các công ty viễn thông, doanh nghiệp CNTT và các cơ sở đào tạo.

4. Đức thúc đẩy du lịch nội địa bằng cách sử dụng dữ liệu và công nghệ

Một xu hướng chung tại các quốc gia Châu Âu như: Đức, Anh, Ireland, Hà Lan…là người dân thích đi du lịch nước ngoài hơn du lịch trong nước. Trong đó, Đức nằm trong top 10. Trong số tất cả các nước châu Âu, khách du lịch Đức chiếm tỷ lệ cao nhất (29%) số đêm ở trong các kỳ nghỉ ở nước ngoài, tiếp theo là Vương quốc Anh (20%), Pháp, Hà Lan và Thụy Điển. Đây là thách thức trong việc thúc đẩy phát triển du lịch nội địa. Các lý do được đưa ra là: Bởi vì người dân thấy đất nước của mình nhàm chán? Vì điều kiện thời tiết không đảm bảo? Vì thiếu các ưu đãi và khuyến mãi hấp dẫn về du lịch trong nước?

Công ty vận tải đường sắt Đức đã thực hiện các chiến dịch nhằm thay đổi.

- Chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số nhằm cung cấp hình ảnh các đểm điến quốc tế với sự so sánh song song với việc quảng bá một điểm đến giống ở Đức. Công ty này đã sử dụng một thuật toán trên Getty Images để tìm những hình ảnh các địa điểm ở Đức giống với các điểm đến trên toàn thế giới. Mục đích của việc này là nhằm khẳng định rằng Đức có nhiều thứ để cung cấp như phần còn lại của thế giới.

- Sử dụng các thông tin về xu hướng và thông tin chi tiết của người dân, phân tích xu hướng sử dụng phương tiện di chuyển của người dân để thực hiện chiến dịch so sánh giá (đi du lịch nước ngoài rất đắt) với thông điệp “Tại sao phải trả tiền cho một chuyến bay đắt tiền khi một người có thể trải nghiệm điều tương tự chỉ với 19 ER”. Việc so sánh giá được thực hiện trực tiếp trên phương tiện truyền thông xã hội bằng cách sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm giá chuyến bay rẻ nhất đến điểm đến mà bạn quan tâm. Gần như ngay lập tức, một ưu đãi cạnh tranh nhất trong thời gian thực đã được đề xuất cho người dùng kèm theo hình ảnh được tạo từ Getty Images cho thấy một điểm nghỉ dưỡng trông giống như ở Đức so với điểm đến quốc tế mà họ quan tâm. Chiến dịch này của Đường sắt Đức hoàn toàn tự động.

- Thu hút sự chú ý bằng việc sử dụng dữ liệu và công nghệ: Sử dụng facebook để quảng cáo du lịch Đức, mọi quảng cáo trên Fb đều mang tính cá nhân, được điều chỉnh cho phù hợp với vị trí hiện tại và sở thích du lịch của người dùng theo thời gian thực.

5. Cách Hội đồng Quận Harghita (Romania) quản lý để tiếp cận và thu hút khách du lịch thông qua một nền tảng kỹ thuật số toàn diện

Nằm ở Romania, Quận Harghita thu hút hơn 200.000 khách du lịch hàng năm. Lâu đài, nhà thờ kiên cố, khung cảnh ngoạn mục, khu nghỉ dưỡng và ẩm thực là những từ khóa cho điểm đến này. Tất cả những điều này làm cho nó trở thành một trong những trải nghiệm tốt nhất.

Vấn đề của nó là: Thông tin du lịch khan hiếm hoặc không có sẵn. Tìm một nơi để ăn hoặc ngủ ở Harghita là một hoạt động tốn nhiều thời gian của khách du lịch. Không có trung tâm tập trung nào có sẵn để lưu trữ tất cả các thông tin liên quan đến du lịch. Thông tin có sẵn trên các trang web liệt kê điểm thu hút hàng đầu, các nhà hàng và khách sạn địa phương không đầy đủ. Hơn nữa, thiếu quảng cáo về các sự kiện sắp tới và các điểm ưa thích.

Giải pháp: Nền tảng kỹ thuật số toàn diện

Với mục tiêu tăng lượng khách du lịch, Visit Harghita đã lựa chọn giải pháp di động và web có tên VisitHarghita. Nền tảng này có sẵn bằng 3 ngôn ngữ: tiếng Romania, tiếng Anh và tiếng Hungary.

VisitHarghita liệt kê tất cả các thông tin liên quan đến du lịch trong quận. Nó bao gồm các điểm tham quan hàng đầu, chỗ ở, nhà hàng, hướng dẫn âm thanh, điểm thông tin, thời tiết, v.v., các mục thông tin dễ dàng cho khách du lịch tìm kiếm: “ngủ ở đâu”, “ăn ở đâu”, “làm gì ở Harghita”, “Sự kiện ở Harghita”, “Thông tin hữu ích”…Mỗi danh mục bao gồm 25 hoạt động hàng đầu và dịch vụ trong khu vực. Việc xếp hạng này được tích hợp thông tin và tự động xếp hạng dựa trên các đánh giá của Booking.com, các blogger địa phương hoặc các chiến dịch thăm dò thị trường.

Hội đồng Quận Harghita đã quy tụ các chuyên gia du lịch, nhà cung cấp dịch vụ, doanh nhân địa phương, nhiếp ảnh gia và đại diện tòa thị chính với hơn 80 cộng tác viên. Những người này đã cung cấp nội dung cho VisitHarghita và khách du lịch có thể sử dụng để lập kế hoạch cho chuyến đi của họ. Những người này đã được cấp quyền truy cập vào nền tảng và bắt đầu tạo nội dung cũng như quảng cáo các dịch vụ và ưu đãi của họ.

HĐND TP đã tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình thu thập thông tin. Điều này giúp khách du lịch dễ dàng cập nhật các sự kiện và hoạt động mới nhất trong khu vực.

Nền tảng này cũng được quảng bá thông qua các kênh truyền thông xã hội, blog du lịch (ví dụ: zigzagprinromania.ro ) và National Geographic tạo ra nhận thức và thúc đẩy lưu lượng truy cập đến nền tảng. Để đảm bảo nền tảng được cập nhật, các cộng tác viên tiếp tục bổ sung thông tin mới. Các sự kiện, chuyến tham quan, POI, bài báo và tin tức được cập nhật thường xuyên. Nội dung của nền tảng này đã được dịch trong tiếng Anh và Hungary do đó đạt nhiều du khách.

VisitHarghita cho phép khách du lịch khám phá các điểm tham quan hàng đầu với sự trợ giúp của hướng dẫn kể chuyện và âm thanh. Khách du lịch dễ dàng tìm kiếm và được trải nghiệm kỹ thuật số liền mạch khi lập kế hoạch cho chuyến đi, tìm nhà hàng, tìm kiếm bảo tàng hoặc mua vé cho một sự kiện. Nền tảng này nêu bật những trải nghiệm (nhà hàng, khách sạn) hàng đầu và các sự kiện sắp diễn ra trong khu vực. Do đó, người dùng có thể lưu các sự kiện và hoạt động vào hồ sơ của họ và chia sẻ chúng với bạn bè. Họ cũng có thể truy cập các camera trực tiếp để kiểm tra thời tiết và các hoạt động trong thời gian thực.

VisitHarghita cung cấp cho khách du lịch những thông tin có liên quan và hấp dẫn. Nó giúp họ lên kế hoạch cho kỳ nghỉ của mình và tận hưởng một trải nghiệm khó quên ở Quận Harghita.

Nền tảng chính thức ra mắt vào tháng 12 năm 2018. Được tải xuống bởi hơn 1000 người dùng từ 5 quốc gia khác nhau bao gồm Hungary, Đức, Romania, Anh,và Serbia trong tuần đầu tiên.

6. Nam Phi

Hệ thống Thông tin Du lịch Quốc gia về Du khách đã được đổi thương hiệu và chuyển đổi thành Jurni, là một nền tảng trực tuyến kết nối khách du lịch và trải nghiệm du lịch trên khắp đất nước. Jurni hoạt động như một công cụ đặt phòng và ứng dụng kinh doanh để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ du lịch vượt qua những hạn chế về kiến ​​thức và nguồn lực đối với từng thị trường toàn cầu. Nó cũng hoạt động như một trung tâm dữ liệu trung tâm cung cấp thông tin chi tiết để cung cấp thông tin về các chiến lược kinh doanh và việc ra quyết định trong toàn bộ chuỗi giá trị du lịch.

Hệ thống này cũng hướng đến người tiêu dùng, cung cấp thông tin được điều chỉnh theo vị trí cho khách du lịch trong chuyến đi của họ, dựa trên thông tin địa lý hóa, phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo.

Jurni là một liên minh dẫn đầu trong ngành giữa khu vực công và tư nhân với mục đích chuyển đổi ngành du lịch ở Nam Phi. Với mục tiêu cuối cùng là thu thập và trưng bày dữ liệu du lịch và du lịch có ý nghĩa, Jurni hướng tới việc hỗ trợ việc ra quyết định chiến lược, hợp lý bằng cách cung cấp nền tảng dữ liệu kỹ thuật số tập trung không thiên vị và các giải pháp kỹ thuật số tích hợp. Các biện pháp để đạt được điều này bao gồm:

- Thiết lập trung tâm dữ liệu tổng hợp và toàn diện sẽ cung cấp dữ liệu đáng tin cậy mà sau đó có thể được chắt lọc ở cấp địa phương và khu vực.

- Một công cụ đặt phòng nhằm tạo ra 1 sân chơi bình đẳng cho toàn bộ lĩnh vực du lịch.

- Một cổng thông tin du khách thông tin cho phép khách du lịch khám phá các sản phẩm và dịch vụ du lịch của Nam Phi.

Chiến lược ngành Du lịch Quốc gia 2016-26 đã xác định nhu cầu cung cấp thông tin du lịch quan trọng cho các nhà hoạch định và phát triển một bức tranh rõ ràng về quy mô, bản chất và đặc điểm của ngành du lịch. Cuối cùng, ứng dụng và trang web của Jurni nhằm mục đích cung cấp sự tích hợp nhiều hơn giữa nền tảng Jurni, trung tâm dữ liệu và công cụ đặt phòng, đồng thời tổng hợp và hiển thị các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm du lịch và du lịch của Nam Phi, cũng như phục vụ du lịch và du lịch của đất nước danh mục.

7. Câu chuyện về sự sụp đổ của người khổng lồ du lịch Thomas Cook

Thomas Cook được thành lập vào năm 1841 bởi doanh nhân kiêm nhà thuyết giáo Baptist Thomas Cook, đây là công ty du lịch lâu đời nhất thế giới. Công ty chuyên cung cấp các chuyến du lịch trọn gói với phương châm “Đặt một kỳ nghỉ ở Thomas Cook, và điều duy nhất bạn cần làm là đóng gói hành lý và đi”. Năm tài chính gần đây nhất thậm chí còn chứng kiến ​​công ty ghi nhận doanh thu 9,6 tỷ bảng Anh, chủ yếu nhờ vào hoạt động kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng và hàng không, phục vụ gần 20 triệu du khách trên 16 quốc gia. Nó cũng sử dụng hơn 21.000 nhân viên, 9.000 trong số đó làm việc tại Vương quốc Anh.

Thế nhưng vào ngày 23/9/2019, đế chế du lịch lâu đời nhất của nước Anh với 178 năm tuổi này đã chính thức đóng cửa, nộp đơn phá sản, để lại món nợ lên tới 2,1 tỉ USD sau 178 năm tồn tại. Trong những viên đạn đã “găm” ông trùm đến mức phá sản đặc biệt phải kể tới các mô hình kinh doanh du lịch trực tuyến mà nổi bật là Đại lý du lịch trực tuyến (OTA).

Hoạt động kinh doanh đặt vé du lịch ngày càng chuyển sang trực tuyến, cũng như các du khách ngày càng có nhiều lựa chọn trực tuyến trên các OTA, nhưng hoạt động kinh doanh của Cook phần lớn không như vậy, mặc dù công ty đã tuyên bố liên minh với Expedia vào năm 2017. Việc kinh doanh của Công ty này chủ yếu dựa vào các cửa hàng thực và hỗ trợ qua điện thoại. Trên toàn cầu, thương hiệu đã vận hành hơn 600 cửa hàng thực - được gọi là cửa hàng “high street” ở Vương quốc Anh cho vì các vị trí của nó trên các con phố đắt đỏ.

Bài học của Thomas Cook minh chứng cho câu chuyện Thị trường du lịch đang cực kỳ cạnh tranh và chuyển đổi kỹ thuật số đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại của doanh nghiệp du lịch trong tương lai.

8. Câu chuyện của Ryan air: Tăng hiệu quả thông qua số hóa

Ryanair là một trong những hãng hàng không giá rẻ phổ biến nhất của châu Âu, phục vụ 225 điểm đến trên 40 quốc gia. Công ty được thành lập vào năm 1984 tại Ireland và hiện có một đội bay gồm 469 chiếc bao gồm các công ty con. Tuy nhiên, việc chuyển đổi thành một công ty công nghệ du lịch đã bắt đầu cách đây không lâu.

Sau khi thuê hơn 200 chuyên gia CNTT, công ty đã đại tu các giải pháp web và di động, đồng thời giới thiệu chương trình khách hàng thân thiết My Ryanair. Việc hiện đại hóa đã có tác động tích cực đến trải nghiệm của khách hàng. Ví dụ, ứng dụng di động mới đã chứng kiến ​​một số cải tiến lớn về hiệu suất, dẫn đến thời gian đặt trước nhanh hơn 60%. Ứng dụng gần đây đã lập kỷ lục, đạt hơn 17 triệu lượt tải xuống, trong khi xếp hạng của khách hàng vẫn rất cao. Hệ thống đặt vé có thể lấp đầy 4 chiếc Boeing 737 có sức chứa 215 hành khách trong một phút.

 

Hình 2: Hệ thống đặt vé qua ứng dụng di động của Ryaair

Các giải pháp này cũng cho phép công ty thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng từ 106 triệu hành khách hàng năm của mình, giới thiệu nhiều ưu đãi cá nhân hóa hơn trong khi điều chỉnh dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Để thay thế hướng dẫn sử dụng giấy, biểu đồ sân bay và các tài liệu tham khảo khác, Ryanair cũng đã cung cấp cho 3.500 phi công của mình túi bay điện tử (EFB) dựa trên iPad, cải thiện độ chính xác và an toàn trong chuyến bay của họ. Và, với hơn 550.000 chuyến bay mỗi năm, việc loại bỏ 15-20 kg (33-44 lbs.) khỏi mỗi máy bay cho phép giảm công suất cất cánh, tiết kiệm đáng kể nhiên liệu và giảm phát thải CO2.

9. Câu chuyện của Accor Live với chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số toàn diện: Đặt cược lớn cho các chuyển đổi kỹ thuật số

AccorHotels , hiện tại là Accor Live Limitless (ALL), hiện đang hoạt động tại 100 quốc gia, là một công ty khách sạn đa quốc gia của Pháp, bao gồm các thương hiệu khách sạn nổi tiếng thế giới như Sofitel, Novotel và Ibis. Công ty khách sạn 60 năm tuổi này đã khởi động sáng kiến ​​số hóa trị giá 225 triệu euro (hơn 239 triệu đô la) vào năm 2014.

Kể từ đó, AccorHotels đã làm phong phú đáng kể danh mục đầu tư công nghệ của mình thông qua một số thương vụ mua lại đáng kể, bao gồm onefinestay , FASTBOOKING , Wipolo , John PaulVeryChic .

Theo chiến lược ưu tiên thiết bị di động, AccorHotels đã giới thiệu một số sản phẩm và tích hợp dành cho thiết bị di động. Công ty đã phát minh lại quy trình đăng ký của mình, cung cấp dịch vụ tự phục vụ trực tuyến thông qua trang web hoặc ứng dụng di động của mình. Bằng cách loại bỏ các thủ tục giấy tờ và bàn làm thủ tục, các khách sạn hướng tới việc mang đến trải nghiệm khách hàng thân thiện hơn, được cá nhân hóa hơn. Vì vậy, thay vì điền nhiều mẫu đơn, khách sẽ được đại diện khách sạn chào đón khi đến và nhận ngay chìa khóa phòng.

Một ứng dụng di động khác do thương hiệu khách sạn hợp tác với Microsoft triển khai, Staff Hub , tập trung vào 240.000 nhân viên không bàn của công ty. Đây là ứng dụng đầu tiên cho phép quản trị viên và nhân viên của họ quản lý lịch trình của họ hoàn toàn trên điện thoại di động của họ.

Với việc tập trung laser vào trải nghiệm khách hàng, AccorHotels đã triển khai nền tảng thông minh khách hàng dựa trên vị trí, Local Measure . Công cụ này tổng hợp nội dung trực tuyến liên quan đến khách sạn, bao gồm các bài đánh giá, video hoặc ảnh, theo thời gian thực. Sử dụng nền tảng này, quản trị viên khách sạn có thể tương tác ngay lập tức với khách và cung cấp các dịch vụ được cá nhân hóa phù hợp với kỳ nghỉ của họ, có thể là phiếu quà tặng sinh nhật hoặc bữa tối lãng mạn cho một cặp vợ chồng hưởng tuần trăng mật.

Ngoài ra, công ty sử dụng nền tảng độc quyền “Tiếng nói của khách” (VOG) để theo dõi các đánh giá của khách hàng được chia sẻ trên hơn 150 nguồn web. Do đó, đại diện dịch vụ khách hàng có thể tìm hiểu và giải quyết bất kỳ vấn đề nào ngay lập tức, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả dịch vụ.

Năm 2018, Accor ra mắt tính năng Phòng thông minh, được thiết kế cho những người bị suy giảm khả năng vận động (PRM). Phòng Thông minh có một máy tính bảng được kết nối cho phép du khách kiểm soát hoàn toàn căn phòng của họ, từ điều hòa không khí và TV đến tủ quần áo với kệ trượt và thanh. Một phòng tắm được trang bị đầy đủ các tiện ích có thể điều chỉnh được.

Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành cho biết: "Sự chuyển đổi sâu sắc này mang lại cho Accor một nền tảng vượt trội để mở rộng quy mô”.

Trần Chí Nam

 

Tài liệu tham khảo:

1.https://www.huawei.com/nz/technology-insights/publications/winwin/31/dunhuang-new-experience-of-smart-travel

2. https://knepublishing.com/index.php/KnE-Social/article/view/2763/5981

3.https://www.altexsoft.com/blog/business/digital-transformation-stories-how-jetblue-and-marriott-advance-travel-experience/

4. https://www.costar.com/article/1551916460

5. https://www.hospitalitynet.org/opinion/4068287.html

6.https://www.nytimes.com/2019/09/23/travel/why-thomas-cook-travel-collapsed.html; https://internationalbanker.com/brokerage/the-collapse-of-thomas-cook-what-happened-and-why/

7.https://nexttourismgeneration.eu/case-study-how-germany-promoted-domestic-travel-by-using-data-and-technology/