Dự án đã được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng Viễn thông và Công nghệ thông tin ASEAN lần thứ 18 (TELMIN), nhằm xác định và tạo ra kiến trúc ICT mong muốn, phù hợp với việc ứng phó với thảm họa thiên nhiên và vai trò triển khai IPv6 cho thành phố thông minh.
Hệ sinh thái thông minh: Con đường hướng tới nền kinh tế và xã hội kỹ thuật số trong tương lai
Trên toàn cầu, các chính phủ và hội đồng thành phố cùng nhau hợp tác theo một cách tiếp cận chung đối với các giải pháp thành phố thông minh sẽ mang lại lợi ích thực sự, lâu dài cho doanh nghiệp và người dân. Năm 2019, các Bộ trưởng TELMIN đã thông qua Tuyên bố Viêng Chăn về Kết nối Thông minh cho Chuyển đổi Kỹ thuật số ASEAN để bày tỏ mong muốn của ASEAN trong việc phát triển hệ sinh thái cho các công nghệ thông minh được kết nối mà ASEAN yêu cầu trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế và xã hội hỗ trợ kỹ thuật số.,
Dự án là sự kết hợp của 3 chủ đề khác nhau, đó là:
- Kiến trúc cho nền tảng Thành phố thông minh ASEAN - cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cần thiết cho việc quản lý, phân tích và sử dụng dữ liệu cho Thành phố thông minh. Nó được thiết kế để khai thác các công nghệ kỹ thuật số hiện đại nhằm tích hợp các luồng dữ liệu trên nhiều lĩnh vực dọc khác nhau và giúp người dân, doanh nghiệp trong hệ sinh thái của thành phố có thể truy cập tài nguyên dữ liệu.
- Khung kiến trúc CNTT-TT trong Quản lý Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai (DRRM) – khung vận hành hiệu quả các hệ thống và ứng dụng CNTT-TT để đảm bảo tính liên tục của dịch vụ công.
- Hướng dẫn về Giao thức Internet Phiên bản 6 (IPv6) – phiên bản nâng cao của tiêu chuẩn định danh địa chỉ Giao thức Internet (IP) để phục vụ cho việc triển khai các công nghệ Internet vạn vật và Dữ liệu lớn cho Cách mạng công nghiệp 4.0 và thành phố thông minh.
Phần I - Phát triển kiến trúc tham chiếu cho nền tảng thành phố thông minh ASEAN
Mục tiêu của dự án là xây dựng tài liệu hướng dẫn về kiến trúc tham chiếu cho Nền tảng thành phố thông minh ASEAN.
Chính quyền thành phố và ngành công nghiệp đang hướng tới hỗ trợ các thành phố thông minh. Nền tảng Thành phố Thông minh tạo thành một khối xây dựng cốt lõi, theo đó các thành phố quản lý tốt hơn khối lượng dữ liệu thành phố và chia sẻ dữ liệu này dễ dàng hơn giữa các dịch vụ của thành phố. Kiến trúc tham chiếu cho Nền tảng thành phố thông minh sẽ cung cấp cho các bên liên quan các thiết kế cơ bản, nhằm hỗ trợ mở rộng quy mô của các nền tảng kỹ thuật số mở, có thể tương tác, kết nối liên ngành và xuyên biên giới cũng như các giải pháp kỹ thuật số trên khắp ASEAN.
Mặc dù có một số nghiên cứu về nền tảng Thành phố thông minh toàn cầu trong các chương trình và sáng kiến tiêu chuẩn khác nhau, ASEAN cần thiết đặt ra mục tiêu cụ thể trong việc xây dựng kiến trúc tham chiếu của Nền tảng thành phố thông minh cho các Thành phố thông minh ASEAN.
Phương pháp luận
Dự án đặt ra các mục tiêu của nó trong ba giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là tiến hành nghiên cứu về tổng quan quốc gia đối với Thành phố thông minh ASEAN thông qua nghiên cứu trên máy tính về các mô hình, kiến trúc tham chiếu khác nhau cho Nền tảng và kiến trúc Thành phố thông minh.
Giai đoạn thứ hai là tiến hành khảo sát giữa các cơ quan điều phối AMS hoặc các chuyên gia trong nước và đưa ra các phân tích về yêu cầu đối với nền tảng và kiến trúc chuẩn hóa để phát triển thành phố thông minh ASEAN, xem xét các yêu cầu về khả năng tương tác, khả năng mở rộng và giao diện mở để tích hợp các giải pháp khác nhau trên toàn ASEAN.
Giai đoạn cuối bao gồm việc chia sẻ các thực tiễn tốt của các chuyên gia có kinh nghiệm cao hoặc lâu năm thông qua thảo luận bàn tròn được tổ chức trong đó những người tham gia AMS xác nhận kết quả nghiên cứu và thảo luận về các kết quả của nghiên cứu, cung cấp các thỏa thuận chung về các thách thức khác nhau, và chia sẻ quan điểm, kinh nghiệm và ý nghĩa của họ đối với việc áp dụng tài liệu hướng dẫn về kiến trúc cho Nền tảng Thành phố Thông minh ASEAN.
Các ưu tiên và kết quả chính sách
Trước những cơ hội và thách thức do quá trình đô thị hóa và số hóa nhanh chóng đặt ra, mục tiêu chính của Thành phố thông minh ASEAN là cải thiện cuộc sống của công dân ASEAN, sử dụng công nghệ như một công cụ hỗ trợ, nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội cùng với bảo vệ môi trường thông qua các cơ chế hiệu quả để đáp ứng những thách thức hiện tại và nhu cầu của người dân.
Như đã nhấn mạnh trong Khung thành phố thông minh ASEAN, việc lập kế hoạch, triển khai và quản lý các thành phố thông minh ASEAN và các dự án chi tiết của chúng trong các lĩnh vực trọng tâm khác nhau có thể được thực hiện thông qua các giải pháp công nghệ và kỹ thuật số. Các thành phố thông minh nên nắm bắt các cơ hội do công nghệ và đổi mới mới mang lại, đồng thời áp dụng các giải pháp với các ứng dụng trên phạm vi rộng để tối ưu hóa lợi ích và hiệu quả sử dụng tài nguyên, chẳng hạn như: (i) cơ sở dữ liệu không gian địa lý để giám sát các khía cạnh khác nhau trong thành phố; (ii) hệ thống thông tin dữ liệu đô thị; (iii) phân tích dữ liệu để hỗ trợ các hoạt động của thành phố và thúc đẩy đổi mới; (iv) Mạng CNTT-TT; (v) tự động hóa; và (vi) thanh toán điện tử và nền tảng kỹ thuật số.
Do đó, dữ liệu là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với bất kỳ thành phố nào và tất cả các thành phố phải khai thác nguồn giá trị mới này.
Sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình phát triển Nền tảng thành phố thông minh
Từ cuộc khảo sát được tiến hành, chúng ta nhận thấy có một khoảng cách lớn về sự tham gia của xã hội và ngành trong quá trình phát triển thành phố thông minh hiện nay. Do đó, chính quyền thành phố hoặc thành phố phải tự thúc đẩy việc triển khai dịch vụ và ứng dụng của thành phố thông minh, và ngành công nghiệp có mức độ tham gia hạn chế vào các hoạt động của chính phủ. Điều này có thể là do nhiều lý do, chẳng hạn như nền tảng khép kín, hoặc thiếu đồng bộ, chia sẻ dữ liệu giữa các lĩnh vực. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rằng các chính phủ có mong muốn để thiết lập nền tảng hỗ trợ toàn quốc của riêng mình, hỗ trợ nhiều dịch vụ trên toàn quốc.
Dựa trên việc nghiên cứu và quản lý hiện tại về Nền tảng thành phố thông minh được áp dụng ở ASEAN chủ yếu đến từ chính quyền trung ương. Cũng có trường hợp chính quyền trung ương cung cấp hướng dẫn/khung trong khi chính quyền thành phố phát triển nền tảng của riêng họ. Ngoài ra, còn có những dự án do khu vực tư nhân vận hành, cung cấp các ứng dụng thông minh cho các thành phố. Với việc áp dụng các tiêu chuẩn cho các thành phần, kiến trúc và thiết kế, nhằm giảm thiểu các chi phí mua sắm, giảm thiểu rủi ro triển khai và vận hành, đồng thời cho phép phát triển các giải pháp mở, có khả năng tương tác và tích hợp.
Mục đích và tầm quan trọng của Nền tảng thành phố thông minh
Mục đích của Nền tảng Thành phố Thông minh là cho phép điều hành hoạt động của thành phố hiệu quả hơn, tăng cường an toàn và an ninh công cộng, đồng thời mang lại sự minh bạch và gắn kết với người dân.
Nghiên cứu cho thấy còn nhiều việc phải làm để khai thác dữ liệu chia sẻ và xử lý dữ liệu hiệu quả, từ khả năng Nền tảng thành phố thông minh cung cấp dữ liệu cho người dùng, đền việc xây dựng các nền tảng dữ liệu mở, cung cấp API cho các dịch vụ nền tảng và kết nối với ứng dụng trong các ngành, lĩnh vực.
Ở các khu vực khác, tỷ lệ áp dụng Nền tảng thành phố thông minh hiện tại đã tăng đáng kể trong 5 năm qua. Ví dụ như Châu Âu, hơn 100 thành phố tham gia vào các hoạt động của thành phố thông minh, theo đó Nền tảng thành phố thông minh tích hợp lượng lớn dữ liệu trong các thành phố, bao gồm năng lượng, giao thông và dữ liệu từ cộng đồng để cung cấp cái nhìn tổng thể về thông tin với mục đích cải thiện và phát triển, đổi mới dịch vụ thành phố thông minh.
Bốn loại luồng dữ liệu có thể được rút ra từ dữ liệu thành phố thông minh:
- Luồng dữ liệu phía cầu có thể giúp hiểu rõ hơn về các thuộc tính và đặc điểm cụ thể của các quy trình của thành phố, ví dụ như dịch vụ tòa nhà, dịch vụ giữa chính phủ với người dân và cung cấp các giải pháp để cải thiện;
- Luồng dữ liệu cung để giám sát các tình huống sự cố và khủng hoảng cũng như các phản ứng và giải pháp tương ứng với mục đích đưa ra kết luận và khuyến nghị;
- Luồng phân tích để xác định các mẫu dữ liệu và mối tương quan nhằm đưa ra dự đoán cho sự đổi mới của thành phố, đưa ra đánh giá tác động, đồng thời chứng minh những thách thức và cơ hội trong phát triển thành phố;
- Luồng tiêu chuẩn hóa để đưa dữ liệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Phần II - Phát triển Khung sử dụng CNTT-TT trong DRRM
Dựa trên các luật hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật, vai trò của DICT – (Tổ chức quản lý rủi ro và thiên tại) trong Quản lý Giảm nhẹ Rủi ro Thiên tai (DRRM) có thể được tóm tắt như sau:
- Đảm bảo rằng nền kinh tế kỹ thuật số tích hợp không bị cản trở bởi các lỗ hổng môi trường,
- Vận hành hiệu quả các hệ thống và ứng dụng CNTT-TT để đảm bảo tính liên tục của dịch vụ công, và
- Tăng cường các nỗ lực để trao quyền cho các cộng đồng hướng tới giảm nhẹ rủi ro hiệu quả thông qua các chính sách và thực tiễn; khuyến khích và thúc đẩy việc sử dụng CNTT-TT.
Chiến lược hoạt động của DRRM
Hình 1 – Các giai đoạn phát triển của DRRM
Các chiến lược hoạt động của DRRM bao gồm: (1) Hỗ trợ phổ biến thông tin quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai bằng CNTT, (2) Thúc đẩy việc sử dụng CNTT để tăng cường các dịch vụ công vì mục đích an toàn và dân sự xã hội , (3) Cung cấp các chức năng hỗ trợ cho các lĩnh vực trọng tâm góp phần thực hiện quản lý rủi ro và thiên tai, (4) Tổ chức các hội thảo khác nhau để đánh giá các lỗ hổng và thách thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về việc sử dụng CNTT-TT, (5) Tạo ra một cộng đồng sáng tạo tập hợp, triển khai các dự án nhằm thúc đẩy việc quản lý các nền tảng CNTT-TT ở cả cấp địa phương và quốc gia, và (6) Cập nhật môi trường pháp lý để đảm bảo tính phù hợp với các công nghệ hiện có để tăng độ sẵn sàng của dịch vụ và CNTT-TT.
Điểm nổi bật là Hệ thống liên lạc khẩn cấp của chính phủ – Phương tiện hoạt động cơ động cho trường hợp khẩn cấp (GECS – MOVE) đã được công nhận là một đóng góp kỹ thuật của DICT nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Thành lập Trung tâm chỉ huy của chính phủ để thực hiện chỉ huy hiệu quả giữa các đơn vị chiến thuật hoặc chiến lược của các cơ quan khẩn cấp và thảm họa tham gia,
- Huy động Cổng giao tiếp để kết nối với chính phủ quốc gia và NDRRMC khi cơ sở hạ tầng địa phương không khả dụng do thiệt hại do thiên tai gây ra và
- Cung cấp nhận thức cho các bên quản lý thiên tai để hỗ trợ những người ra quyết định trong việc cung cấp các dịch vụ của chính phủ trong trường hợp khẩn cấp.
Tóm lại, nhiệm vụ của nó là hỗ trợ các cuộc thảo luận về Công nghệ (Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, Tăng cường tài nguyên CNTT-TT, Tích hợp cơ sở hạ tầng quan trọng), Chính sách (Cải cách chính sách và pháp luật, Định chuẩn khu vực và quốc tế, Nỗ lực quản lý và tiêu chuẩn hóa) và Phát triển (Khu vực Trao quyền cho tài sản, Nâng cao kỹ năng và năng lực, Hợp tác với khu vực tư nhân)
Kết luận
Dựa trên đánh giá khảo sát, có một số khuyến nghị cho Dự án Hệ sinh thái CNTT-TT thông minh nên được triển khai, cụ thể như sau:
- Xây dựng, quy định và giám sát việc áp dụng giao thức viễn thông khẩn cấp của chính phủ,
- Để tạo thuận lợi cho việc cung cấp các nguyên tắc và cơ chế tiện ích hệ thống thông tin liên lạc chung
- Để khuyến khích mua sắm/mua lại các hệ thống thông tin liên lạc quan trọng dựa trên thông tin kỹ thuật và thông số kỹ thuật tiêu chuẩn,
- Để dẫn đầu trong việc phát triển kho tài nguyên dựa trên GIS với các bộ dữ liệu phù hợp có nguồn gốc từ các cơ quan và công cụ chính phủ khác nhau,
- Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các nhóm liên quan thông qua xây dựng năng lực và các biện pháp khác, và
- Để xem xét, đánh giá và giải quyết các mối quan tâm mới nổi, nếu cần thiết.
Đỗ Tiến Thành
Tài Liệu Tham khảo
https://asean.org/about-asean/asean-summit/
https://asean.org/who-we-work-with#Sectoral-Ministerial-body