Đang xử lý.....

CHUYỂN ĐỔI SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHƯ MỘT CÔNG CỤ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  

Chuyển đổi số trong giáo dục là việc áp dụng công nghệ số trong các hoạt động dạy và học, quản trị, điều hành của cơ sở đào tạo nhằm thực hiện hiệu quả những mục tiêu, nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo đã được đặt ra. Đây cũng là vấn đề mà hầu hết các trường đại học đang rất quan tâm trong bối cảnh yêu cầu ngày càng cao từ thị trường lao động.
Thứ Ba, 20/12/2022 249
|

Nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang triển khai các chương trình, chiến lược quốc gia về chuyển đổi số, có thể kể đến như Estonia, Đan Mạch, Anh, Úc,… Mỗi quốc gia đều phản ánh sự đa dạng về nội dung chuyển đổi số của mình nhưng hầu hết xoay quanh một số lĩnh vực như: Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và một số lĩnh vực, ngành trọng điểm như: giáo dục, nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông… Ở nước Nga, việc chuyển đổi số nền kinh tế và mọi lĩnh vực của xã hội đang được quan tâm và ưu tiên nhằm tăng cường tính cạnh tranh cả trong nước và quốc tế. Nội dung này được cụ thể hóa tại Nghị định của Tổng thống “Về các mục tiêu quốc gia phát triển Liên bang Nga giai đoạn đến năm 2030” ngày 21/07/2020, trong đó xác định 5 mục tiêu phát triển quốc gia chính của Liên bang Nga giai đoạn đến năm 2030 nhằm thực hiện sự phát triển đột phá của nhà nước, tăng dân số đất nước, nâng cao mức sống của công dân, tạo điều kiện sống thoải mái cho họ và bộc lộ tài năng của mỗi người. Những mục tiêu này bao gồm: phát triển dân số, sức khỏe và phúc lợi của con người; cơ hội tự nhận thức và phát triển tài năng; một môi trường thoải mái và an toàn cho cuộc sống; làm việc tử tế, hiệu quả và khởi nghiệp thành công; chuyển đổi số. Việc thực thi Nghị định này xác định các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và xã hội sẽ đạt đến “thời kỳ số hóa”, cho thấy mức độ sẵn sàng và khả năng của các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và xã hội, bao gồm y tế và giáo dục cũng như quản lý công để triển khai và sử dụng thành công các công nghệ mới. Chính phủ Nga coi việc phủ sóng toàn bộ các hộ gia đình Nga với Internet băng thông rộng là một trong những chiến lược quan trọng cần được ưu tiên thực hiện hàng đầu và cần cụ thể hóa bằng việc xây dựng kế hoạch ưu tiên hành động, các bước đi chiến lược trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, sẽ thực hiện đầy đủ tất cả các thành phần của chương trình quốc gia “Kinh tế số của Liên bang Nga ”. Như vậy, những thay đổi mạnh mẽ nêu trên sẽ cho phép Liên bang Nga đứng trong top 10 quốc gia hàng đầu trên thế giới về chất lượng giáo dục, số lượng nghiên cứu và phát triển; tạo điều kiện để giáo dục nhân cách phát triển hài hòa và có trách nhiệm với xã hội, thực chất là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực.

Có thể thấy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn đề được chú trọng ở hầu hết các quốc gia, việc nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường hiệu quả hoạt động các cơ sở giáo dục đào tạo là một trong những nội dung được đặt ra và ưu tiên, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học. Trong bối cảnh nhân loại đã bước sang cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, với những thành tựu của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ số nói riêng. Việc áp dụng và đưa vào sử dụng các công nghệ số trong các trường đại học, học viện ngày nay trở nên phổ biến và tất yếu hơn bao giờ hết. Trước đại dịch Covid-19 với muôn vàn những khó khăn thách thức, các cơ sở giáo dục đào tạo phải trả lời cho câu hỏi “Đào tạo như thế nào trong bối cảnh cách ly do dịch bệnh?”, “Sử dụng nền tảng số, giải pháp nào nào?”… Ban đầu chỉ được tính như một giải pháp tình thế nhưng đã “vô tình” mở ra một “cánh cửa” tiền đề để chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học ngày nay.

Hình 1. Chuyển đổi số cho học tập trong giáo dục đại học

Một số công nghệ dạy và học kỹ thuật số thường được sử dụng:

- Hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning management systems): Một LMS được sử dụng để chứa tất cả các tài liệu khóa học, mô-đun và hoạt động. Người hướng dẫn có thể gửi thông báo, tham gia thảo luận, phát triển và chấm điểm bài tập cũng như duy trì sổ điểm trực tuyến trong LMS.

- Các công nghệ đồng bộ: Các công nghệ đồng bộ được sử dụng để tiến hành các cuộc họp trực tuyến theo thời gian thực. Các công nghệ đồng bộ bao gồm nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như âm thanh và video, văn bản/trò chuyện, chia sẻ màn hình, thăm dò ý kiến, bảng trắng và phòng đột phá dành cho các cuộc thảo luận nhóm nhỏ. Các chức năng này có thể giúp người hướng dẫn duy trì tính tương tác trong lớp học trực tuyến.

- Các ứng dụng đa phương tiện: Đa phương tiện có thể thu hút người học và bao gồm âm thanh, video và các yếu tố tương tác khác. Phần mềm đa phương tiện có thể được sử dụng để ghi lại các bài giảng nhỏ, trình diễn, định hướng, v.v. Một số phần mềm đa phương tiện là truy cập mở. Các ứng dụng mạnh mẽ hơn phải được mua. Một số ứng dụng đa phương tiện cũng có thể được nhúng trong LMS để dễ dàng truy cập và sử dụng.

- Các ứng dụng cộng tác: Các ứng dụng xử lý văn bản, thuyết trình, tham gia xã hội và bảng trắng dựa trên web hoặc dựa trên đám mây cho phép sinh viên cộng tác trực tuyến với đồng nghiệp và người hướng dẫn của họ.

- Các công nghệ dựa trên đám mây: Các trường cao đẳng và đại học dựa vào các ứng dụng dựa trên đám mây khác nhau. Một số giảng viên sử dụng các ứng dụng dựa trên đám mây để lưu trữ tệp để họ có thể truy cập chúng từ mọi nơi trên thế giới và không bị giới hạn đối với máy tính văn phòng của họ.

- Các công nghệ mới nổi: Trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế mở rộng (XR), thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR), phân tích và các công nghệ mới nổi khác có thể tạo ra các phương pháp giảng dạy và trải nghiệm học tập sáng tạo và hấp dẫn hơn.

Các công nghệ nêu trên chưa phải danh sách đẩy đủ cho việc dạy và học kỹ thuật số. Tuy nhiên, nó cũng mở ra một số phương thức giảng dạy mới so với truyền thống như cho phép thầy và trò triển khai các hoạt động dạy và học mà không cần tiếp xúc trực tiếp mà vẫn đảm bảo đánh giá, đo lường hiệu quả các hoạt động này.

Tuy nhiên, một câu hỏi được đặt ra là “Các trường đại học sẽ gặp những thách thức nào trong việc áp dụng công nghệ số để chuyển đổi số các hoạt động của mình?”. Một trong những thách thức đầu tiên đó là việc cần người dạy và bộ phận phục vụ am hiểu và thuần thục trong sử dụng các công nghệ số được áp dụng hay nói cách khác đó là yêu cầu về kỹ năng số. Một thách thức đáng kể nữa đó là việc liệu người học có được trang bị đầy đủ thiết bị đáp ứng việc học hay không, hạ tầng mạng kỹ thuật khác có đảm bảo hay không? Việc đầu tư hạ tầng, trang thiết bị của nhà trường cũng đòi hỏi cần nguồn kinh phí không nhỏ đồng thời bộ phận quản trị dự án đầu tư cần nghiên cứu đề xuất hiệu quả.

Ở Việt Nam, theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Giáo dục là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước. Đã cho thấy sự quan tâm kịp thời của Chính phủ đối với các lĩnh vực trọng yếu nói chung và giáo dục nói riêng. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia cũng thể hiện sự quan tâm lớn của Chính phủ đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những nền tảng để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và nâng tầm vị thế quốc tế của nước ta trong tương lai. Tuy nhiên, trong bối cảnh nước ta hiện đang có trên 500 trường đại học là một con số khá thách thức về nguồn lực để chuyển đổi số đối với các cơ sở giáo dục này.

Để chuyển đổi số giáo dục hiệu quả, một số khuyến nghị cho các cơ sở giáo dục đào tạo nói chung và các trường đại học, học viện nói riêng như sau:

- Xây dựng môi trường đào tạo linh động: Với hình thức đào tạo truyền thống, môi trường học tập chủ yếu tập trung vào địa điểm và không gian. Xây dựng môi trường học tập hiệu quả không bị giới hạn về thời gian, không gian, sẽ hỗ trợ người thầy và trò phát huy vai trò tốt nhất. Ngày nay, trước thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhiều thiết bị hỗ trợ như laptop, điện thoại, tablet… dần trở nên phổ biến là tiền đề trong việc triển khai các nền tảng số, công cụ phục vụ học tập trực tuyến được hiệu quả. Nội dung giảng dạy và học tập của giảng viên và học sinh nhờ đó mà đa dạng, phong phú hơn, góp phần tăng cường khả năng nhận thức của người học, đặc biệt kỹ năng số của người dùng cũng ngày một hoàn thiện.

- Xây dựng hệ thống tài liệu học tập không giới hạn: Cũng giống nhu cầu của cuộc sống, hiện nay việc tìm tìm kiếm, tra cứu và tham khảo tài liệu học tập của cả thầy và trò luôn không có giới hạn, cần được chú ý trong ngành giáo dục. Chuyển đổi số đòi hỏi cần xây dựng kho tàng kiến thức phong phú và đa dạng tạo thuận lợi cho đối tượng người dùng có thể khai thác hiệu quả. Ứng dụng công nghệ số cũng cho phép việc lưu trữ, chia sẻ và trao đổi tài liệu nhanh chóng và an toàn. Ví dụ: Lưu trữ tài liệu lên Google drive và chia sẻ cho người khác bằng 1 đường dẫn hoặc thậm chí có thể thay đường dẫn đó bởi 1 hình ảnh Qrcode.

- Nâng cao khả năng tương tác giữa thầy và trò: Việc học trực tuyến thông qua qua các trang web, phần mềm hoặc ứng dụng trên thiết bị di động đã và đang trở nên rất phổ biến trên toàn thế giới. Phương thức dạy và học này không đòi hỏi người dạy và người học phải tiếp xúc trực tiếp mà còn hỗ trợ các đối tượng này tương tác với nhau thông qua hệ thống mic, camera, chatbox… Không chỉ tương tác đơn giản, người học còn được hỗ trợ bởi công nghệ như thực tế ảo, công nghệ giả lập… để có thể hiểu bài giảng một cách hiệu quả nhất. Đem lại trải nghiệm mới mẻ, thú vị cho người học và kích thích hứng thú, tinh thần giảm căng thẳng với đối tượng được phục vụ. Ví dụ: Việc dạy các môn học ngoại ngữ cho sinh viên, phần mềm có thể mô phỏng các cử chỉ của miệng để giúp người học có thể phát âm chính xác 1 từ mới.

- Nâng cao chất lượng đào tạo: Áp dựng và đưa công nghệ vào phục vụ công tác đào tạo không chỉ giúp người học nâng cao trải nghiệm trong quá trình học tập, việc kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo cũng được đa dạng hóa hơn để giúp nhà trường nâng cao chất lượng của đối tượng đào tạo. Thông qua hệ thống bài thi được giám sát chặt chẽ bởi các hành vi của đối tượng kiểm tra sẽ góp phần hạn chế sự gian lận trong thi cử. Ngoài ra, với kho tài liệu luyện tập phong phú phục vụ 24/7, người học có thể tự mình luyện tập mà quên đi việc sẽ gian lận trong các bài kiểm tra. Đối với những môn học mang tính chất lý luận, hệ thống các bài thi hướng tới kiểm tra sự hiểu biết liên hệ thực tế của người học giúp môn học trở nên hứng thú hơn và đỡ khô khan hơn.

- Tối ưu hóa chi phí giảng dạy: Đối với học viên nói chung và sinh viên đại học Việt Nam nói riêng, ngoài học phí còn nhiều chi phí khác cho sinh hoạt, ăn ở, chuyển đổi số sẽ giúp các sinh viên này có thể linh hoạt hơn trong việc lựa chọn môn học, thời khóa biểu để hoàn thành môn học để có thể tham gia lao động giúp đỡ gia đình, cũng có thể học tập tại nhà để gia đình bớt các gánh nặng chi phí.

Kết luận: Trong giai đoạn hiện nay, việc quan tâm, phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực có trình độ từ đại học trở lên giờ đây cần được ưu tiên hơn bao giờ hết. Trước bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu, rộng đã và đang đem đến nhiều cơ hội cho quốc gia chuyển mình nhưng cũng mang lại không ít những thách thức. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, đòi hỏi các trường đại học, học viện và các cơ sở đào tạo cần tự thay đổi, đổi mới sáng tạo. Một trong những giải pháp hiệu quả nhất trong thời điểm hiện tại là chuyển đổi số toàn diện hoạt động của trường đại học nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, trình độ học viên và cũng là sự khẳng định giá trị thương hiệu của cơ sở đào tạo đó.

Bùi Hiếu 

 

Tài liệu tham khảo:

https://www.shs-conferences.org/articles/shsconf/pdf/2020/15/shsconf_ictp2020_00111.pdf

https://www.shs-conferences.org/articles/shsconf/pdf/2021/14/shsconf_shpr2021_02011.pdf

https://knepublishing.com/index.php/KnE-Social/article/view/8380/14343

https://er.educause.edu/articles/2022/9/digital-transformation-in-higher-education-7-areas-for-enhancing-digital-learning#:~:text=Higher%20education%20is%20in%20the,students%20to%20shift%20online%20rapidly.

https://vnuhcm.edu.vn/tin-tuc_32346864/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-dai-hoc/343137306864.html

https://encyclopedia.pub/entry/14185