Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
Việc xây dựng Khung Kiến trúc tổng thể đóng vai trò quan trọng trong phát triển chính phủ điện tử, giúp lãnh đạo các cấp có cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai chính phủ điện tử kịp thời, chính xác; nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ chính phủ điện tử; đặc biệt, khi việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Kiến trúc chính phủ điện tử thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong chính phủ điện tử, chức năng và mối quan hệ giữa các thành phần. Chính vì vậy, việc xây dựng Kiến trúc giúp đạt được các mục đích sau:
Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước;
Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế;
Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống công nghệ thông tin cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai chính phủ điện tử tại Việt Nam.
Hình 1: Sơ đồ tổng thể Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0
Các thành phần chính của Sơ đồ:
Người sử dụng: Là những người truy cập, sử dụng dịch vụ chính phủ điện tử các cấp, bao gồm người dân, doanh nghiệp, cán bộ công chức viên chức.
Kênh giao tiếp: Là môi trường giúp người sử dụng truy cập đến các hệ thống thông tin chính phủ điện tử. Bao gồm các kênh tiêu biểu như: điện thoại, kiosk, cổng/trang thông tin điện tử, hay trực tiếp (đến trực tiếp cơ quan nhà nước để thực hiện giao dịch).
Cổng thông tin điện tử Chính phủ: Là đầu mối kết nối người sử dụng tới các ứng dụng, HTTT của các Bộ/tỉnh. Cổng này một mặt kết nối với kênh giao tiếp, một mặt kết nối với các cổng thông tin điện tử các Bộ/tỉnh; kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông của quốc gia và các HTTT/CSDL quốc gia. Trong trường hợp, Cổng này chưa kết nối các cổng thông tin điện tử của các Bộ/tỉnh, thì người sử dụng kết nối trực tiếp với cổng thông tin điện tử của các Bộ/tỉnh.
Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP): Hệ thống này bao gồm các dịch vụ, ứng dụng có thể chia sẻ, dùng chung cấp quốc gia để kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở quy mô quốc gia. Giúp cho việc đầu tư không trùng lặp, tiết kiệm; đồng thời tạo điều kiện kết nối liên thông, tích hợp các hệ thống thông tin. Chi tiết về thành phần này được trình bày trong Mục 2.5.
Kiến trúc CPĐT của Bộ/tỉnh:
Trong mỗi Bộ/tỉnh, Kiến trúc chính phủ điện tử gồm các bộ phận chính:
+ Cổng thông tin điện tử: Để kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và tới người sử dụng, một mặt kết nối tới các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ/tỉnh.
+ Các ứng dụng công nghệ thông tin: Đây là chương trình máy tính để cung cấp các dịch vụ chính phủ điện tử tương ứng.
+ Nền tảng chia sẻ, tích hợp: Đây là bộ phận chứa đựng các ứng dụng, dịch vụ chia sẻ, dùng chung cho cả Bộ/tỉnh và cũng bao gồm các dịch vụ để tích hợp, kết nối các ứng dụng, hệ thống công nghệ thông tin trong phạm vi Bộ/tỉnh, đồng thời kết nối tới các hệ thống bên ngoài (như nền tảng chia sẻ, tích hợp của các Bộ/tỉnh khác; các HTTT/CSDLQG; NGSP;…).
+ Cơ sở hạ tầng thông tin của Bộ/tỉnh là hạ tầng kỹ thuật phục vụ các ứng dụng/hệ thống thông tin của Bộ/tỉnh, bao gồm mạng, máy tính, máy in, an toàn an ninh thông tin,…
Các HTTT/CSDL Quốc gia: Đây là các hệ thống thông tin hoặc cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia, được dùng chung cho nhiều Bộ/tỉnh. Ví dụ: Hệ thống thông tin quản lý văn bản tích hợp trong toàn quốc cho các cơ quan Chính phủ, Hệ thống thư điện tử quốc gia, Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc, Hệ thống thuế điện tử, Hệ thống hải quan điện tử, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, CSDL quốc gia về dân cư, CSDL quốc gia về tài chính, CSDL quốc gia về đất đai,...
Danh mục các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có quy mô quốc gia được cập nhật trong các Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Để bảo đảm việc triển khai các hệ thống thông tin quy mô quốc gia hiệu quả, đồng bộ, tránh trùng lặp, tăng cường chia sẻ, sử dụng lại thông tin và hạ tầng kỹ thuật, Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương đã quy định các cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai chủ trương, kế hoạch triển khai; nội dung, quy mô, nguồn vốn đầu tư và cơ quan phối hợp triển khai các hệ thống thông tin; phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư, quy mô và thời gian triển khai giữa các hệ thống thông tin, tránh đầu tư trùng lặp; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn trong quá trình chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
Các HTTT ngoài cơ quan nhà nước: Đây là các hệ thống thông tin hoặc cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức không thuộc Nhà nước như các cơ quan Đảng, các doanh nghiệp, các tổ chức trong nước và quốc tế khác.
Hạ tầng kỹ thuật: Đây là hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin kết nối các hệ thống thông tin trên quy mô quốc gia, đồng thời bao gồm hạ tầng kỹ thuật để chia sẻ dùng chung trên quy mô toàn quốc. Những nội dung chính hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia được cập nhật trong các Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quản lý, chỉ đạo: Bao gồm công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, môi trường pháp lý, truyền thông nhằm bảo đảm các điều kiện triển khai các hệ thống thông tin.
An toàn thông tin: Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các thành phần của chính phủ điện tử. Nội dung đảm bảo an toàn thông tin bao gồm các nội dung chính như: bảo vệ an toàn thiết bị, an toàn mạng, an toàn hệ thống, an toàn ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn dữ liệu, quản lý và giám sát. Các nội dung này cần được triển khai đồng bộ tại các cấp đáp ứng nhu cầu thực tế và xu thế phát triển công nghệ.
Quản lý thay đổi Kiến trúc
Trong quá trình tổ chức, triển khai xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc Chính quyền điện tử để đảm bảo Kiến trúc đạt được giá trị mục tiêu, cần thiết lưu ý tới công tác quản lý thay đổi Kiến trúc.
Quản lý thay đổi Kiến trúc là bước cuối trong chu kỳ phát triển Kiến trúc tổng thể. Mục tiêu của quy trình quản lý thay đổi kiến trúc là để đảm bảo kiến trúc đạt được giá trị mục tiêu ban đầu. Điều này bao gồm những thay đổi quản lý các kiến trúc theo một cách chặt chẽ và có kiến trúc để xây dựng và hỗ trợ kiến trúc tổng thể triển khai như một kiến trúc động. Quy trình này thường sẽ cung cấp cơ chế giám sát liên tục những thứ như sự phát triển mới trong công nghệ và những thay đổi trong môi trường nghiệp vụ để xác định liệu có nên chính thức bắt đầu một chu kỳ kiến trúc mới.
Yêu cầu đối với công trình kiến trúc: Quản lý ràng buộc Kiến trúc giữa chức năng kiến trúc và người dùng nghiệp vụ của tổ chức.
Thay đổi và nguyên tắc
Phương pháp tiếp cận xác định yêu cầu thay đổi:
Bắt đầu chu kỳ mới
Bản cập nhật kiến trúc
Điều quan trọng là tránh thêm chức năng và các cơ quan quản lý phải tiếp tục tìm kiếm những thay đổi có liên quan trực tiếp đến giá trị hoạt động
Báo cáo tuân thủ kiến trúc phải ghi rõ các thay đổi tương thích với kiến trúc hiện tại: Nếu không tuân thủ, có thể được chấp thuận với lý do hợp lệ; Nếu thay đổi có tác động cao về kiến trúc, cần một chiến lược để quản lý các tác động của nó.
Có ba cách để thay đổi hạ tầng hiện có:
1. Chiến lược, chỉ đạo thay đổi từ trên xuống để nâng cao hoặc tạo ra khả năng mới (tái kiến trúc).
2. Các thay đổi từ dưới lên để sửa chữa hoặc nâng cao năng lực (các hoạt động và bảo trì) cho cơ sở hạ tầng thuộc quyền quản lý hoạt động (tăng cường).
3. Các kinh nghiệm với đa số dự án trước đó trong việc quan tâm quản lý hoạt động nhưng vẫn đang được cung cấp bởi các dự án đang triển khai (đơn giản hóa).
Hình 2: Cách tiếp cận thay đổi
Quy trình quản lý thay đổi kiến trúc
Để xác định xem sự thay đổi là đơn giản, tăng cường hoặc tái kiến trúc, các hoạt động sau đây nên được thực hiện:
Đăng ký của tất cả các sự kiện có thể ảnh hưởng đến kiến trúc
Phân bổ nguồn lực và quản lý cho các nhiệm vụ kiến trúc
Quá trình hoặc vai trò về tài nguyên kiến trúc có để đánh giá về những gì nên được thực hiện
Đánh giá tác động
Nhân tố để thay đổi: Nhân tố cho sự thay đổi kiến trúc, bao gồm:
Phát triển nghiệp vụ như bình thường
Trường hợp ngoại lệ nghiệp vụ
Đổi mới tổ chức
Đổi mới quy trình nghiệp vụ
Thay đổi chiến lược
Các nhân tố liên quan đến công nghệ để yêu cầu kiến trúc thay đổi bao gồm:
Báo cáo công nghệ mới
Giảm chi phí quản lý tài sản
Thu hồi công nghệ
Các sáng kiến về tiêu chuẩn
Có thể quản lý bình thường thông qua các quy trình quản lý thay đổi và kiến trúc của tổ chức
Quản lý thay đổi hoặc duy trì
Để xác định mức độ của sự thay đổi đúng đắn:
Nếu những tác động thay đổi hai bên liên quan hoặc hơn thì nó có thể yêu cầu thiết kế lại kiến trúc.
Nếu những tác động thay đổi duy nhất một trong các bên liên quan thì nó có nhiều khả năng là một ứng viên cho quản lý thay đổi.
Nếu sự thay đổi có thể được cho phép trong một kỳ phân phối thì có nhiều khả năng là một ứng cử viên cho quản lý thay đổi.
Nếu tác động rất có ý nghĩa đối với chiến lược kinh doanh:
- Có thể có một nhu cầu là phải làm lại các kiến trúc toàn bộ tổ chức
- Nếu một công nghệ mới hoặc tiêu chuẩn xuất hiện,
- Có thể có một nhu cầu để làm mới kiến trúc công nghệ, nhưng không phải là toàn bộ kiến trúc tổng thể - như vậy chỉ là một sự thay đổi tăng cường.
Nếu sự thay đổi ở mức độ hạ tầng:
- Ví dụ mười hệ thống được giảm hoặc thay đổi một hệ thống - có thể không thay đổi kiến trúc bên trên lớp vật lý nhưng nó sẽ thay đổi mô tả cơ bản của công nghệ
- Điều này sẽ dẫn đến thay đổi đơn giản hóa được xử lý thông qua các kỹ thuật quản lý thay đổi.
Thẩm định, xem xét các yêu cầu thay đổi
Các yêu cầu thay đổi nên có hội đồng thẩm định và phê duyệt các yêu cầu cho sự thay đổi:
- Hội đồng sẽ xem xét, xác định có nên chấp thuận hay không đối với một yêu cầu thay đổi hay vấn đề đó sẽ được giải quyết trong một dự án của kiến trúc chuyển tiếp.
- Khi đánh giá dự án hoặc giải pháp phù hợp với kiến trúc cũng có thể có những trường hợp khi một giải pháp sáng tạo hoặc yêu cầu thay đổi dẫn đến sự thay đổi trong kiến trúc
Quy trình áp dụng thay đổi
Xây dựng quy trình xác định giá trị
Tác động các dự án để khai thác kiến trúc tổng thể nhằm xác định giá trị (kết quả)
Triển khai công cụ giám sát
Giám sát thay đổi công nghệ mà có thể ảnh hưởng đến kiến trúc cơ bản
Giám sát thay đổi nghiệp vụ mà có thể ảnh hưởng đến kiến trúc cơ bản
Giám sát trưởng thành khả năng kiến trúc tổng thể
Theo dõi và đánh giá các chương trình quản lý tài sản
Theo dõi hiệu suất và sử dụng QoS
Xác định và theo dõi các yêu cầu nghiệp vụ liên tục
Quản lý rủi ro
Cung cấp phân tích kiến trúc
Tiến hành đánh giá hiệu suất kiến trúc tổng thể với quản lý dịch vụ
Đánh giá yêu cầu thay đổi và báo cáo để đảm bảo đáp ứng được mong đợi của khách hàng.
Tiến hành phân tích khoảng cách về hiệu suất của kiến trúc tổng thể
Đảm bảo yêu cầu quản lý thay đổi tuân thủ quản trị và khung kiến trúc tổng thể
Phát triển kiến nghị yêu cầu thay đổi để đảm bảo mục tiêu hiệu năng
Kiến nghị về yêu cầu thay đổi để đáp ứng các mục tiêu và phát triển vị thế để thực hiện
Quản lý quy trình quản trị
Sắp xếp cuộc họp của hội đồng xét duyệt các yêu cầu thay đổi
Tổ chức cuộc họp của hội đồng với mục đích của cuộc họp để quyết định xử lý thay đổi (công nghệ và nghiệp vụ)
Kích hoạt quy trình để áp dụng thay đổi
Phát hành một yêu cầu mới cho công trình kiến trúc và yêu cầu đầu tư
Đảm bảo bất kỳ thay đổi được thực hiện trong giai đoạn này được ghi nhận và tài liệu hoá trong kho kiến trúc.
Nguồn tham khảo: Khung Kiến trúc tiêu chuẩn TOGAF,…
Nguyễn Thanh Thảo