Với ý nghĩa cơ bản đó, Hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin là văn bản thỏa thuận giữa bên thuê và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin để cụ thể hóa nội dung, phạm vi cung cấp dịch vụ theo các yêu cầu chất lượng dịch vụ đã xác định, quyền, nghĩa vụ của các bên. Quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, thương thảo, ký kết hợp đồng, các bên phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật đấu thầu.
Hiện tại, các văn bản mẫu hợp đồng trong đấu thầu đã được quy định tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;
- Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh;
- Thông tư 14/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả không xây dựng một mẫu hợp đồng mới áp dụng riêng cho hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin mà tập trung vào phân tích các nội dung đặc thù cần thiết của hoạt động thuê dịch vụ công nghệ để tham khảo, sử dụng trong việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng thuê đã xác định phù hợp với hồ sơ thầu theo pháp luật đấu thầu nêu trên.
1. Phân tích các nội dung cơ bản của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin
Việc xác định nội dung cơ bản của hợp đồng thuê tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất, phân loại của dịch vụ công nghệ thông tin cần thuê. Đối với các dịch vụ công nghệ thông tin đã sẵn có trên thị trường, đã được công khai về giá dịch vụ, các mô tả về chức năng, tính năng kỹ thuật, công nghệ của dịch vụ đã được nhà cung cấp dịch vụ xác định sẵn thì tùy theo nhu cầu của bên thuê và khả năng cung cấp của bên cho thuê mà các bên tiến hành lựa chọn, ký kết hợp đồng.
Đối với các dịch vụ công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường, được xây dựng theo các yêu cầu riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu đặc thù của bên thuê, các yêu cầu chất lượng dịch vụ đưa ra ban đầu là cơ sở để đánh giá dịch vụ chưa sẵn có đó có đáp ứng để cho thuê hay không. Vì vậy, việc xây dựng các nội dung của hợp đồng thuê đối với loại dịch vụ công nghệ thông tin này như thế nào cho phù hợp cũng là sự lúng túng, khó khăn của nhiều cơ quan, đơn vị.
Nội dung cơ bản của hợp đồng thuê dịch vụ không sẵn có phải được xây dựng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng, về đấu thầu, phù hợp với các yêu cầu chất lượng dịch vụ chi tiết trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án thuê (trường hợp sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước) hoặc Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin ( trường hợp sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, các nội dung của hợp đồng thuê sẽ là cơ sở cho các bên có liên quan thực hiện việc quản lý, đánh giá khối lượng, chất lượng, tiến độ, tổ chức hoạt động kiểm thử, vận hành thử, nghiệm thu, thanh quyết toán hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Tùy theo các dịch vụ cụ thể mà có thể phải bổ sung, cập nhật các nội dung khác để đáp ứng những yêu cầu riêng biệt có tính đặc thù của bên thuê.
1.1. Quy mô, phạm vi, khung thời gian, giá hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin
- Quy mô thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Được xác định trên cơ sở đảm bảo phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án thuê hoặc Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khung thời gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Các cơ quan nhà nước và Nhà cung cấp dịch vụ thoả thuận, thống nhất khung thời gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Giá hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Được xác định, tính toán theo các nội dung hướng dẫn chi tiết tại Công văn số 3575/BTTTT-THH ngày 23/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định khác liên quan.
1.2. Thông số kỹ thuật đầu ra của dịch vụ công nghệ thông tin (dịch vụ công nghệ thông tin); tiêu chuẩn chất lượng và các chỉ tiêu, yêu cầu đối với dịch vụ; các yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác mà nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng.
Các thông số kỹ thuật đầu ra của dịch vụ công nghệ thông tin (dịch vụ công nghệ thông tin); tiêu chuẩn chất lượng và các chỉ tiêu, yêu cầu đối với dịch vụ; các yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác mà nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng phải đảm bảo phù hợp với các yêu cầu chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án thuê (trường hợp sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước) hoặc Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin (trường hợp sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.3. Quy định về hình thức, phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ; hình thức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng
- Căn cứ các thông số kỹ thuật đầu ra của dịch vụ công nghệ thông tin, nhóm tiêu chí/chỉ tiêu hoặc các yêu cầu khác về chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin được nêu chi tiết trong hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin giữa hai bên, cơ quan nhà nước và nhà cung cấp dịch vụ có thể xây dựng phương pháp, hình thức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin. Các dịch vụ công nghệ thông tin được cung cấp phải đáp ứng tất cả các yêu cầu chất lượng dịch vụ đã được quy định trong Hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hồ sơ mời thầu, Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án thuê hoặc Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng các tài liệu, văn bản khác liên quan (nếu có).
Kết quả đánh giá các dịch vụ công nghệ thông tin của Nhà cung cấp dịch vụ cho cơ quan nhà nước theo các nhóm tiêu chí/tiêu chí chất lượng được xác định trong hợp đồng là cơ sở để nghiệm thu và thanh quyết toán chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Đối với mỗi tiêu chí chất lượng dịch vụ, cơ quan, tổ chức thuê dịch vụ công nghệ thông tin xác định giá trị yêu cầu phù hợp với nhu cầu thực tế trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc chỉ tiêu kỹ thuật tham chiếu đối với từng tiêu chí để xác định giá trị yêu cầu và phép đo kiểm/đánh giá phù hợp, tương ứng cho từng giai đoạn: Giai đoạn kiểm thử, vận hành thử các hệ thống thông tin trước khi nghiệm thu, đưa vào sử dụng chính thức phục vụ cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và giai đoạn chính thức cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.
- Trong các tiêu chí chất lượng được lựa chọn áp dụng, cơ quan, tổ chức thuê dịch vụ công nghệ thông tin có thể phân thành các nhóm tiêu chí bắt buộc đáp ứng hoặc các tiêu chí mong muốn đáp ứng tùy theo nhu cầu thực tế. Để kết luận tổng thể dịch vụ công nghệ thông tin là đạt chất lượng yêu cầu tất cả các tiêu chí bắt buộc và tối thiểu 70% các tiêu chí mong muốn được đánh giá là đạt.
- Các cơ quan nhà nước phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ và các bên liên quan để thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ và tổng thể toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ đến khi kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ bằng cách tổ chức đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp (căn cứ kết quả/thông tin từ bên thứ 3) tuỳ theo khả năng, điều kiện thực tế và đặc thù của dịch vụ công nghệ thông tin được thuê.
Các căn cứ để thực hiện nghiệm thu kết quả cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong thời gian thuê dịch vụ cho Nhà cung cấp dịch vụ bao gồm (nhưng không hạn chế) các tài liệu, văn bản sau:
+ Báo cáo giám sát quá trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, Nhật ký giám sát thi công trong quá trình cung cấp dịch vụ theo các nhóm tiêu chí chất lượng dịch vụ;
+ Báo cáo kết quả cung cấp dịch vụ của Nhà cung cấp dịch vụ được Chủ trì thuê dịch vụ và các bên liên quan xác nhận theo các nhóm tiêu chí chất lượng dịch vụ;
+ Các văn bản, phản ánh, kiến nghị hoặc đề xuất qua văn bản, bình chọn điện tử của các đơn vị thụ hưởng, người sử dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ;
+ Các văn bản, biên bản liên quan trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin (nếu có).
- Trong giai đoạn chính thức cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, cơ quan, tổ chức thuê dịch vụ công nghệ thông tin có thể tổ chức các cuộc khảo sát, kiểm tra thực tế đối với người sử dụng, đơn vị quản lý dịch vụ và các đơn vị tham gia quá trình khai thác dịch vụ để tiến hành đánh giá chất lượng dịch vụ theo các tiêu chí đã xác định. Mỗi tiêu chí được đánh giá, kết quả thể hiện giá trị đạt/ không đạt.
1.4. Các yêu cầu và quy trình chuyển giao dữ liệu, tài sản phát sinh trong quá trình thuê dịch vụ cho bên thuê hoặc cho nhà cung cấp dịch vụ khác theo yêu cầu của bên thuê khi hết thời hạn hợp đồng.
Các cơ quan nhà nước và nhà cung cấp dịch vụ cùng nhau thoả thuận, thống nhất về các yêu cầu và quy trình chuyển giao dữ liệu, tài sản phát sinh trong quá trình thuê dịch vụ cho bên thuê hoặc nhà cung cấp dịch vụ khác theo yêu cầu bên thuê khi hết hạn hợp đồng với các nội dung (nhưng không hạn chế) sau:
- Các yêu cầu về quyền sở hữu dữ liệu, tài sản liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo hợp đồng;
- Các yêu cầu và quy trình chuyển giao dữ liệu, tài sản phát sinh, hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin như:
+ Các yêu cầu và quy trình chuyển giao dữ liệu hoặc tài sản (nếu hợp đồng có yêu cầu) hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ, bao gồm: Phương pháp, công cụ, quy trình và vai trò, trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình chuyển giao; phương án kiểm tra xác định tình trạng dữ liệu hoặc tài sản hình thành trước khi chuyển giao; phương án backup dữ liệu, hệ thống (nếu cần thiết); phương án kiểm tra tình trạng dữ liệu hoặc tài sản hình thành sau khi chuyển giao; phương án kiểm tra, đối soát dữ liệu sau khi chuyển giao; phương án xóa toàn bộ dữ liệu hoặc hệ thống tại nhà cung cấp dịch vụ sau khi chuyển giao;
+ Các yêu cầu về chuyển giao các tài liệu kỹ thuật liên quan như: Toàn bộ các tài liệu đặc tả và thiết kế của hệ thống trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng (như: Các mô hình kiến trúc hệ thống, mô hình tích hợp, mô hình triển khai, mô hình chức năng, thiết kế cơ sở dữ liệu, các thông số kỹ thuật của hệ thống như: các đặc tả chức năng, phi chức năng, phân quyền, tích hợp với các hệ thống khác…); tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống; tài liệu hướng dẫn quản trị, cấu hình hệ thống; tài liệu hướng dẫn cấu hình, cài đặt và triển khai hệ thống; tài liệu về hướng dẫn giải quyết sự cố hoặc các vấn đề thường gặp liên quan đến hệ thống; tài liệu quản lý cấu hình hệ thống (bao gồm đầy đủ các nội dung thay đổi, cập nhật hệ thống trong toàn thời gian thực hiện hợp đồng); các tài liệu liên quan khác (nếu có);
+ Các cam kết của nhà cung cấp dịch vụ sau khi chuyển giao.
1.5. Các yêu cầu về an toàn bảo mật, an ninh thông tin; bảo vệ thông tin của người sử dụng dịch vụ và các yêu cầu khác liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin thoả thuận thống nhất các yêu cầu về an toàn bảo mật (ATBM), an ninh thông tin (ANTT) và bảo vệ thông tin của người sử dụng với các nội dung (nhưng không hạn chế) sau:
+ Phương án, giải pháp đảm bảo ATBM, ANTT cho việc cung cấp các dịch vụ CNTT (bao gồm cả công tác giám sát, kiểm soát hệ thống); vai trò, trách nhiệm của mỗi bên trong công tác đảm bảo ATBM, ANTT;
+ Các yêu cầu về tổ chức, trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của các nhân sự tham gia công tác đảm bảo ATBM, ANTT, ví dụ: Cơ cấu, bố trí nhân sự; số lượng nhân sự; các yêu cầu về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn; kinh nghiệm trong công việc tương tự…;
+ Các yêu cầu về phân loại vấn đề và kiểm tra, đánh giá mức độ ATBM, ANTT định kỳ trong quá trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
+ Các yêu cầu về quy trình tiếp nhận, xử lý và báo cáo về các vấn đề về ATBM, ANTT (bao gồm cả công tác ứng cứu sự cố) trong qúa trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
+ Các yêu cầu về quy trình xử lý tài sản hình thành liên quan đến hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin sau khi kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin; ví dụ như: Phương pháp xử lý xoá dữ liệu, thông tin hoặc hệ thống ứng dụng tại Nhà cung cấp dịch vụ;
+ Các cam kết về an toàn bảo mật, an ninh thông tin; bảo vệ thông tin người sử dụng trong và sau khi kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Các cơ quan nhà nước và Nhà cung cấp dịch vụ cùng nhau thoả thuận, thống nhất về các nội dụng khác (nếu có) tuy theo tính chất, đặc điểm cũng như các yêu cầu, nhu cầu thực tế đối với dịch vụ công nghệ thông tin được cung cấp theo hợp đồng.
1.6. Xác định rõ các dịch vụ có thu phí người sử dụng hoặc có thương mại hóa cơ sở dữ liệu phát sinh từ việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hợp đồng (nếu có), các thỏa thuận về nguyên tắc phân chia lợi nhuận, chi phí liên quan giữa các bên
Trong trường hợp dịch vụ công nghệ thông tin có thu phí người sử dụng hoặc có thương mại hoá cơ sở dữ liệu phát sinh từ việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hợp đồng thì các bên cần đưa ra các thoả thuận về nguyên tắc phân chia lợi nhuận, chi phí liên quan theo các hướng dẫn, quy định của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan.
1.7. Quyền và nghĩa vụ của từng bên ký kết hợp đồng; thời gian và nguyên tắc thanh toán, quyết toán hợp đồng; các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết
- Các cơ quan nhà nước, Nhà cung cấp dịch vụ phải xác định cụ thể quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Các cơ quan nhà nước, Nhà cung cấp dịch vụ có thể tham khảo mẫu hợp đồng dịch vụ phi tư vấn được ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT ngày 26/06/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn và các văn bản khác có liên quan để xây dựng Điều kiện hợp đồng và biểu mẫu hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Thời gian và nguyên tắc thanh toán, quyết toán hợp đồng: Việc thanh, quyết toán hợp đồng phải được thực hiện dựa trên các thoả thuận cụ thể giữa các bên trong hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các quy định pháp luật hiện hành. Các bên tham gia ký kết hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin phải xác định được các điều kiện cụ thể để thanh, quyết toán hợp đồng.
- Các cơ quan nhà nước và Nhà cung cấp dịch vụ cùng nhau thoả thuận, thống nhất về các nội dụng khác (nếu có) tuy theo tính chất, đặc điểm cũng như các yêu cầu, nhu cầu thực tế đối với dịch vụ công nghệ thông tin được cung cấp theo hợp đồng như: Phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng; Điều chỉnh giá trị hợp đồng/Giá thuê dịch vụ…
2. Đề xuất, kết luận
Để có thể thương thảo, xây dựng được nội dung Hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin một cách rõ ràng, việc xác định rõ các yêu cầu/tiêu chí chất lượng dịch vụ tại giai đoạn lập, phê duyệt dự án/kế hoạch thuê là rất cần thiết, có vai trò là “đầu bài” cho các bên khi tiến hành thỏa thuận nội dung hợp đồng.
Trên cơ sở đó, cùng với việc xác định tính chất gói thầu, bên mời thầu lựa chọn mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật đấu thầu tương ứng với dịch vụ cần thuê, tham khảo các nội dung đặc thù của hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong bài viết này để xây dựng nội dung của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Hiện tại, Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã có quy định giao trách nhiệm cho Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Trịnh Thị Trang
Tài liệu tham khảo:
Tiêu chuẩn ISO/IEC TS 25011:2017 Information technology — Systems and software Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) — Service quality models
http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.475.5400&rep=rep1&type=pdf