Đang xử lý.....

Vĩnh Long: Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2021  

Ngày 17 tháng 6 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 1553/QĐ-UBND về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2021, với mục tiêu:
Thứ Sáu, 06/08/2021 308
|

Kế thừa và triển khai sử dụng hiệu quả hạ tầng và các hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin được trang bị trong thời gian qua. Nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đã đạt được trong thời gian vừa qua để từng bước thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP, Nghị quyết số 19-NQ/TU.

Hoàn thiện nền tảng chính quyền điện tử hướng tới chính phủ số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP góp phần nâng cao năng phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp và tiếp tục xây dựng Chính quyền điện tử; định hướng xây dựng Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, trong đó chú trọng công tác tích hợp, chia sẻ, liên thông dữ liệu.

Theo đó, mục tiêu cụ thể là tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ đảm bảo vận hành các hệ thống phần mềm của chính quyền điện tử; hệ thống dịch vụ, phần mềm phục vụ xây dựng dịch vụ đô thị thông minh. Xây dựng hoàn thiện hạ tầng đảm bảo an toàn thông tin cho tất cả các hệ thống của tỉnh. Xây dựng lộ trình kết nối các ứng dụng, dịch vụ khi cần chia sẻ, liên thông dữ liệu giữa các ứng dụng, hệ thống thông tin.

Kế hoạch cũng đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể gồm:

Cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã kết nối mạng diện rộng và được đảm bảo kiểm tra việc an toàn thông tin từ Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, đạt 70% chỉ tiêu, thực hiện trong quý 4/2021.

Số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia các hệ thống thông tin của tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, hoàn thành 25% trong quý 4/2021.

Dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4, hoàn thành 100% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 với Cổng dịch vụ công quốc gia, hoàn thành 50% trong quý 4/2021.

Cổng dịch vụ công của tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di động, đạt trong quý 4/2021.

Tỷ lệ cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực truyến, hoàn thành 50% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hoàn thành 60% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử, hoàn thành 95% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp tỉnh được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật), hoàn thành 90% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật), hoàn thành 60% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật), hoàn thành 30% trong quý 4/2021.

Tỷ lệ báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, hoàn thành 40% trong quý 4/2021.

Rút ngắn thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, hoàn thành 50% trong quý 4/2021.

Bên cạnh đó, những nhiệm vụ chính gồm:

- Hoàn thiện môi trường pháp lý

Tiếp tục xây dựng các văn bản, chỉ đạo để xây dựng ứng dụng CNTT, Chính quyền điện tử/Chính quyền số, bảo đảm an toàn thông tin.

Hướng dẫn triển khai thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phiên bản 2.0, Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh.

Xây dựng quy định về chuẩn hóa, tạo lập, cập nhật, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu và sử dụng cơ sở dữ liệu giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước.

Ban hành, cập nhật Danh sách mã định danh điện tử cho các cơ quan, đơn vị và chia sẻ theo quy định tại Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC trong đó chú trọng tuyên truyền kiến thức, kỹ năng khai thác, sử dụng CNTT, dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4, Chính quyền điện tử tỉnh và dịch vụ đô thị thông minh.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật: Thực hiện chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh. Mở rộng hệ thống lưu trữ phục vụ thí điểm dịch vụ đô thị thông minh.

- Phát triển các hệ thống nền tảng: Nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh phục vụ chính quyền số và xây dựng nền tảng số và kho dữ liệu.

- Phát triển dữ liệu: Nâng cấp cơ sở dữ liệu tiếp nhận, theo dõi thống kê hồ sơ khiếu nại tố cáo của công dân phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh, kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sản phẩm hàng hóa (lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và vàng trang sức, mỹ nghệ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ

Nâng cấp, xây dựng hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Xây dựng kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành với trục LGSP.

Xây dựng hệ thống thông tin kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành Giáo dục, Y tế…. Xây dựng hệ thống học tập và thi trực tuyến. Xây dựng hệ thống quản lý ngân sách; Quản lý Tiền lương; hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa tỉnh. Thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử năm 2021.

Kết nối các hệ thống CSDL, chuyên ngành. Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; chuyển đổi số - hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng CNTT trong kỷ nguyên số.

Xây dựng Đề án xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc cách mạng 4.0 định hướng đến năm 2025; Đề án xây dựng hệ sinh thái số hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh với cuộc cách mạng 4.0; Đề án tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực có khả năng tận dụng lợi ích của cuộc cách mạng 4.0.

- Bảo đảm an toàn thông tin: Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030”. Nâng cấp, cập nhật bản vá các ứng dụng sau khi đánh giá an toàn thông tin. Xây dựng Dự án nâng cấp hệ thống an toàn thông tin mạng WAN tỉnh.

- Phát triển nguồn nhân lực CNTT

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, kinh tế số, an toàn thông tin. Hội nghị, hội thảo phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, kinh tế số, an toàn thông tin.

Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở giai đoạn 2021-2025. Đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho chuyên trách CNTT, giáo viên.

Tổ chức đào tạo tập huấn về an toàn thông tin mạng cho lực lượng làm công tác an toàn thông tin: Đào tạo kỹ năng xử lý, phân tích, truy vết sự cố mạng máy tính, tấn công mạng; Đào tạo kỹ năng ứng cứu sự cố; Đào tạo về an toàn thông tin cho quản trị mạng sở, ban, ngành, huyện; Đào tạo về an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách CNTT khối Đảng, đoàn thể; Đào tạo kỹ năng an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách CNTT xã/phường/thị trấn; Đào tạo nâng cao năng lực phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.

Để ứng dụng công nghệ thông tin năm 2021 đạt được kết quả tốt hơn những năm trước, các giải pháp để thực hiện gồm:

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC trong đó chú trọng tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội thi trực tuyến trong đó nội dung sử dụng các ứng dụng CNTT như cổng dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ đô thị thông minh, chuyển đổi số.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng và phát triển CNTT; nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý.

- Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp: Tiếp tục thực hiện các thỏa thuận hợp tác với các Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp lĩnh vực thông tin và truyền thông triển khai hạ tầng, dịch vụ ứng dụng CNTT và tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.

- Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ

Triển khai nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, từng bước xây dựng dịch vụ đô thị thông minh.

Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh trong công tác nghiên cứu, tổ chức hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu những thành tựu công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng vào hoạt động của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và phục vụ người dân.

- Thu hút nguồn nhân lực

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.

Tập huấn kiến thức cho cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan nhà nước theo Khung chương trình bồi dưỡng về ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách về CNTT do Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn.

Tăng cường phối hợp với các công ty, doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nâng cao, chuyên sâu về CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Giải pháp tài chính

Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia về CNTT; các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương thông qua các bộ chuyên ngành đối với các sở, ngành tỉnh và nguồn vốn ngân sách tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước đáp ứng nhu cầu thực tế, đầu tư có trọng điểm, có lộ trình, trong đầu tư chú trọng công tác đánh giá hiệu quả đầu tư.

 Đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm cho triển khai thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.

Xác định những nội dung nhà nước phải tập trung đầu tư, quản lý, vận hành, những nội dung có thể xã hội hóa để huy động các nguồn lực và công nghệ của xã hội.

- Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính: Triển khai đồng bộ hoạt động phát triển, ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ hoạt động phát triển CNTT tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất cho công cuộc cải cách hành chính của tỉnh; Ban hành Quy chế, chương trình phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh để gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử.

Xuân Cường