Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm giúp cho các ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ để triển khai chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
Phát triển chính quyền số nâng cao năng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động; phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.
Chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tối đa nhu cầu quản lý của cơ quan nhà nước; sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
Tạo cơ sở để phát triển các hệ thống, ứng dụng, dịch vụ thực hiện chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tạo ra các hệ sinh thái chuyển đổi số.
Hình thành văn hoá số gắn với bảo vệ văn hoá, giá trị đạo đức căn bản của con người và chủ quyền số quốc gia, là phương thức để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
Theo đó mục tiêu đến năm 2025 Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) tỉnh Vĩnh Long đưa ra gồm:
- Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
Các cơ sở dữ liệu dùng chung về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm … được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Phấn đấu Kinh tế số chiếm 10% GRDP;
Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.
- Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
Đến năm 2030 mục tiêu cơ bản là:
- Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp;
70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Kinh tế số chiếm 15% đến 20% GRDP;
Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.
- Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
Bên cạnh các mục tiêu đã đề ra, UBND tỉnh Vĩnh Long cũng đưa các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện bao gồm:
- Nhiệm vụ và giải pháp về chuyển đổi nhận thức
Người đứng đầu tại các Sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm công tác tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
Phát huy vai trò liên kết giữa nhà nước, doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh tham gia vào quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Triển khai hiệu quả tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số trên các phương tiện thông minh đại chúng, ứng dụng công dân trong dịch vụ đô thị thông minh. Tổ chức hội thảo, hội nghị tuyên truyền về chuyển đổi số quy mô cấp tỉnh; cung cấp tài liệu tuyên truyên về chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước.
- Nhiệm vụ và giải pháp về Kiến tạo thể chế
Xây dựng kế hoạch, chương trình hoặc đề án về phát triển chính quyền số, ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước hàng năm và giai đoạn 2021-2025; Chương trình, đề án, kế hoạch xây dựng, phát triển đô thị thông minh.
Xây dựng chính sách về cơ sở dữ liệu (gồm các nội dung: Danh mục cơ sở dữ liệu (dùng chung, chuyên ngành); Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu; Kế hoạch mở dữ liệu).
Ban hành, cập nhật danh sách mã định danh điện tử cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc tỉnh.
Xây dựng, ban hành và cập nhật quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo;
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng công nghệ số, môi trường Internet và không gian mạng.
- Phát triển hạ tầng số
Tiếp tục xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT của tỉnh đã triển khai theo mô hình điện toán đám mây và đáp ứng các tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh - LGSP; Triển khai Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC); Xây dựng/ứng dụng nền tảng thanh toán trực tuyến, di động.
Triển khai kế hoạch chuyển đổi IPv6 trong hạ tầng mạng lưới, dịch vụ của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019 – 2025.
Xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
- Phát triển nền tảng số
Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, tài chính doanh nghiệp.
Hoàn thành việc xây dựng nền tảng tích hợp cơ sở dữ liệu dùng chung, tạo lập các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, từng bước thực hiện lộ trình chuyển đổi số trong các ngành kinh tế - xã hội. Triển khai nhiệm vụ số hóa, tạo lập kho dữ liệu mở, tổ chức các hệ thống thông tin, hệ sinh thái số đảm bảo tính kết nối, liên thông phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý của hệ thống chính trị; phục vụ người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Phát triển dữ liệu
Xây dựng kho dữ liệu dùng chung đối với cơ quan nhà nước, hình thành một cơ sở dữ liệu thống nhất của tỉnh phục vụ cho nhu cầu quản lý, điều hành, chỉ đạo.
Xây dựng kho dữ liệu mở của tỉnh: Kho dữ liệu dùng chung cũng là nguồn cung cấp dữ liệu làm cơ sở phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Tỉnh. Mở dữ liệu cho doanh nghiệp tham gia sáng tạo thêm các dịch vụ mới cho người dân. Đây là kênh thông tin, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống, và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
Triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 29/4/2020 của Chính phủ về việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Xây dựng đồng bộ các hệ thống kỹ thuật, công nghệ và nhân lực nâng cao an toàn thông tin phục vụ hoạt động ứng dụng CNTT trong toàn hệ thống chính trị và phát triển đô thị thông minh.
Xây dựng hệ thống điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) giai đoạn 2020-2025; Nâng cấp Hệ thống an toàn thông tin mạng WAN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025; Nâng cấp hệ thống hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh phục vụ xây dựng Chính quyền số tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025.
Triển khai công tác an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin Chính quyền số theo mô hình 04 lớp; Đảm bảo hệ thống thông tin cơ quan nhà nước được triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt; Xây dựng hệ thống thông tin kết nối, chia sẻ dữ liệu mã độc về Trung tâm An toàn trên không gian mạng NCSC.
Triển khai hệ thống xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời xử lý, gỡ bỏ. Yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp 11 cung cấp hạ tầng và nền tảng số có trách nhiệm đảm bảo thông tin, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc và phát hiện tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
- Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp truyền thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại.
Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động hợp tác trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường số và trên không gian mạng.
Các nhiệm vụ, giải pháp phát triển chính quyền số:
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của sở, ban ngành tỉnh, địa phương, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch và đề án, dự án phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2020 – 2025. Đẩy nhanh xây dựng và kết nối các cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu nền tảng chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; từng bước hình thành kho dữ liệu mở.
Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử của các ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng.
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, chính quyền số cho người đứng đầu các cấp, cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
Các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số:
- Phát triển thương mại điện tử của tỉnh. Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng.
- Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử. d) Xây dựng và triển khai đề án Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số.
Về phát triển xã hội số có một số nhiệm vụ, giải pháp:
- Lựa chọn, đào tạo, tập huấn tối thiểu 100 cán bộ chuyên sâu về chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bổ sung kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Hàng năm cử cán bộ tham gia tập huấn, đào tạo liên quan công nghệ số như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing).
- Xây dựng tài liệu, tuyên truyền, tập huấn nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp, người dân bằng nhiều hình thức đa dạng và phù hợp với thực tế.
- Cung cấp các hình thức tuyên truyền, đào tạo trực tuyến cho người dân nâng cao khả năng tận dụng lợi ích từ công nghệ số mang lại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.
Để triển khai Kế hoạch hiệu quả, UBND tỉnh Vĩnh Long cũng giao nhiệm vụ cụ thể cho Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ccác sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh