Theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện giải quyết bằng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, cấp thành phố thị xã, cấp huyện và cấp xã năm 2019-2020 thuộc tỉnh Thái Nguyên như sau:
1. Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cấp tỉnh là 373 dịch vụ, chi tiết theo đơn vị và lĩnh vực:
Sở Công thương: Lĩnh vực điện: Năm 2019: 04 dịch vụ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; Lĩnh vực Xúc tiến thương mại: Năm 2019: 04 dịch vụ mức độ 3, 02 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; Lĩnh vực Quản lý cạnh tranh: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 3; Năm 2020: 02 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực Thương mại quốc tế: 05 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực Dịch vụ thương mại: Năm 2019: 02 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước: Năm 2019: 11 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực An toàn thực phẩm: Năm 2019: 03 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất nổ: Năm 2019: 02 dịch vụ mức độ 3.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thái nguyên: Lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam: Năm 2019: 15 dịch vụ mức độ 3, 02 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vự quản lý hoạt động xây dựng: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực việc làm: Năm 2019: 03 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực Lao động tiền lương: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Tài chính: Năm 2019: 03 dịch vụ mức độ 3; 02 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Khoa học và Công nghệ: Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ: Năm 2019: 07 dịch vụ mức độ 3; 03 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn và bức xạ hạt nhân: 03 dịch vụ mức độ 3; 04 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Năm 2019: 07 dịch vụ mức độ 3; 04 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Lĩnh vực sở hữu trí tuệ: 2019: 02 dịch vụ mức độ 3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Năm 2019: 03 dịch vụ mức độ 3; 03 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Năm 2020: 02 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Lao động thương binh và Xã hội: Năm 2020: 05 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Tài nguyên môi trường: Năm 2019: 25 dịch vụ mức độ 3; 28 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); 01 dịch vụ mức độ 4 xây mới.
Sở Nội vụ: Lĩnh vực Hội, quỹ: Năm 2019: 08 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực thi đua khen thưởng: Năm 2019: 04 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo: Năm 2019: 07 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực Văn thư lưu trữ: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 3.
Sở Y tế: Năm 2019: 17 dịch vụ mức độ 3; 21 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); 01 dịch vụ mức độ 4 xây mới.
Sở Thông tin và Truyền thông: Lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành: Năm 2019: 04 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực Bưu chính: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực Báo chí: Năm 2019: 02 dịch vụ mức độ 3; 03 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch: Năm 2019: 13 dịch vụ mức độ 3; 07 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Giao thông vận tải: Năm 2019: 03 dịch vụ mức độ 3; 10 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Xây dựng: Lĩnh vực Quy hoạch kiến trúc: Năm 2019: 02 dịch vụ mức độ 3; Lĩnh vực hoạt động xây dựng: Năm 2019: 10 dịch vụ mức độ 3; 05 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Ban dân tộc: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 3; 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Ngoại vụ: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 3.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Lĩnh vực thú y: Năm 2019: 10 dịch vụ mức độ 3; 03 dịch vụ mức độ 4 xây mới.
Sở Tư pháp: 02 dịch vụ mức độ 3; 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Sở Giáo dục và Đào tạo: 15 dịch vụ mức độ 3; 30 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
2. Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cấp huyện là 158 dịch vụ, chi tiết theo lĩnh vực như sau:
Lĩnh vực Tư pháp: Năm 2019: 10 dịch vụ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, năm 2020: 08 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Nội vụ: Năm 2019: 08 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); Năm 2020: 12 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Năm 2019: 15 dịch vụ mức độ 3; Năm 2020: 16 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Xây dựng: Năm 2019: 15 dịch vụ mức độ 3; Năm 2020: 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Giao thông Vận tải: Năm 2019: 09 dịch vụ mức độ 3.
Lĩnh vực Dân tộc: Năm 2019: 01 dịch vụ mức độ 3.
Lĩnh vực Lao động thương binh và Xã hội: Năm 2019: 17 dịch vụ mức độ 3; 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Công thương: Năm 2019: 06 dịch vụ mức độ 3; 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Năm 2019: 05 dịch vụ mức độ 3.
Lĩnh vực Văn hóa thể thao và Du lịch: Năm 2019: 13 dịch vụ mức độ 3.
Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông: Năm 2020: 02 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Lĩnh vực Kế hoạch – Đầu tư: Năm 2019: 14 dịch vụ mức độ 3.
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường: Năm 2019: 04 dịch vụ mức độ 3.
3. Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cấp xã là 39 dịch vụ, chi tiết theo các lĩnh vực như sau:
Lĩnh vực Tư pháp: Năm 2019: 02 dịch vụ mức độ 3 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4); xây mới 01 dịch vụ mức độ 4; Năm 2020: 08 dịch vụ mức độ 4 (trong đó 02 dịch vụ được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4, 06 dịch vụ được xây mới).
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường: Năm 2020 xây dựng mới 02 dịch vụ mức độ 4.
Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội: Năm 2020 xây dựng mới 01 dịch vụ mức độ 4.
Lĩnh vực Văn hóa: Năm 2019: 05 dịch vụ mức độ 3.
Lĩnh vực Tôn giáo: Năm 2019: xây mới 01 dịch vụ mức độ 3; 03 dịch vụ mức độ 4; Năm 2020: 03 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4), 02 dịch vụ được xây mới.
Lĩnh vực Thi đua khen thưởng: Năm 2019: 10 dịch vụ mức độ 3; Năm 2020: 01 dịch vụ mức độ 4 (được nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4).
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái nguyên cũng giao nhiệm vụ cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện cũng như đôn đốc các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo danh mục đã ban hành tại quyết định số 3713/QĐ-UBND. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) về tiến độ, kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh bảo đảm kịp thời, thuận lợi, hiệu quả. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện; đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện Quyết định số 3713/QĐ-UBND.
Trần Thị Duyên