Đang xử lý.....

Quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2.000 và 1:5.000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường  

Ngày 25 tháng 12 năm 2019 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 23/2019/TT-BTNMT về Quy định về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000...
Thứ Hai, 10/02/2020 6812
|

Ngày 25 tháng 12 năm 2019 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 23/2019/TT-BTNMT về Quy định về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000.

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động xây dựng, vận hành, lưu trữ, cung cấp, sử dụng mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000.

Theo thông tư 23/2019/TT-BTNMT, các yêu cầu kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000 bao gồm yêu cầu về mô hình cấu trúc, nội dung; yêu cầu thu nhận dữ liệu chi tiết cho mô hình cấu trúc và nội dung đã thiết kế; yêu cầu về chất lượng dữ liệu được thu nhận trong mô hình cấu trúc; yêu cầu trình bày dữ liệu dưới dạng đồ họa; cụ thể tuân theo các quy định sau đây:

1. Hệ quy chiếu tọa độ, hệ quy chiếu thời gian thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở ban hành kèm theo Thông tư số 02/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (QCVN42:2012/BTNMT); Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

2. Quy định về mô hình cấu trúc và nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000; 1:5000, thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quy định về thu nhận dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000, thực hiện theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Quy định về chất lượng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000, thực hiện theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Quy định về trình bày cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000, thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Về siêu dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000 thực hiện theo quy định về siêu dữ liệu tại Phụ lục 8 của QCVN42:2012/BTNMT.

Đối với định dạng dữ liệu được quy định như sau:

- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000 phải được xây dựng, vận hành, cập nhật, lưu trữ, cung cấp ở định dạng GML (ngôn ngữ đánh dấu địa lý mở rộng dùng trong khuôn thức trao đổi dữ liệu nền địa lý quốc gia) và các định dạng bổ sung GDB (định dạng lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia), SHP (định dạng lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia).

- Quy định về định dạng GML: Tên định dạng: GML v3.3; Ngôn ngữ: vi (Việt Nam); Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.

- Quy định về định dạng GDB: Tên định dạng: GDB - ESRI™; Ngôn ngữ: vi (Việt Nam); Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.

- Quy định về định dạng SHP: Tên định dạng: Shape - ESRI™; Ngôn ngữ: vi (Việt Nam); Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2020 và thay thế Thông tư số 55/2014/TT-BNTMT ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2000 và 1:5000.

Nguyễn Hạnh

Chi tiết Thông tư 23 và Phụ lục kèm theo: