Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng Chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị được ban hành với mục tiêu:
Xây dựng được Bộ chỉ số xác định Chỉ số chuyển đổi số theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các chỉ số chính, chỉ số thành phần và các tiêu chí.
Xây dựng và vận hành hệ thống phần mềm cho phép các cơ quan, đơn vị nhập thông tin báo cáo trực tuyến; đồng thời cho phép tra cứu trực tuyến kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
Hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố kết quả đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
Đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số hàng năm tại các cơ quan, đơn vị; giúp các cơ quan, đơn vị nhìn nhận được sự tiến bộ của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình chuyển đổi số.
Xác định được các số liệu cần thiết để đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
Đồng thời Bộ chỉ số đáp ứng các yêu cầu:
Bộ chỉ số phải bám sát nội dung Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết của Tỉnh ủy Quảng Trị về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Bộ chỉ số phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai chuyển đổi số hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường sự tham gia đánh giá của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn trong quá trình đánh giá chuyển đổi số. Bộ chỉ số này có tính mở và được cập nhật, phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn.
Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất; sử dụng hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập và tính toán các chỉ số chuyển đổi số để phục vụ cho việc tính toán, cập nhật các chỉ số chuyển đổi số.
Đáp ứng tính thực tiễn, khả thi trong áp dụng, triển khai.
Phạm vi và đối tượng áp dụng của Bộ chỉ số:
- Phạm vi điều chỉnh: Thu thập, tổng hợp theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo các chỉ tiêu, tiêu chí thành phần.
- Đối tượng áp dụng
+ Đối với các Sở, Ban ngành: áp dụng bộ chỉ số đánh giá cấp sở và các lĩnh vực ưu tiên (nếu có) theo.
+ Đối với UBND cấp huyện: áp dụng bộ chỉ số đánh giá cấp huyện.
+ Đối với UBND cấp xã: áp dụng bộ chỉ số đánh giá cấp xã.
Bộ chỉ số có các nội dung chính như sau:
1. Bộ chỉ số chuyển đổi số gồm có các thành phần như sau:
1.1. Cấp Sở/Ban ngành: Bảng chấm điểm cấp Sở: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng, Hoạt động chính quyền số.
Các lĩnh vực ưu tiên: Văn hóa, Du lịch, Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Ngân hàng, Giao thông vận tải - logistics, Giáo dục đào tạo, Y tế, Năng lượng.
- DTI cấp Sở/ngành, chỉ số Hoạt động chuyển đổi số (gồm 17 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 165 điểm
Nhóm chỉ số nền tảng chung:
+ Nhận thức số (04 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 40 điểm
+ Thể chế số (10 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 90 điểm
+ Hạ tầng số (03 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 60 điểm
+ Nhân lực số (03 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 30 điểm
+ An toàn thông tin mạng (11 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 100 điểm
+ Chỉ số lĩnh vực ưu tiên (nếu có)
1.2. UBND cấp Huyện: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng, Hoạt động chính quyền số, Hoạt động kinh tế số, Hoạt động xã hội số, Đô thị thông minh.
- DTI cấp huyện, nhóm chỉ số hoạt động gồm có:
+ Hoạt động chính quyền số (18 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 170 điểm
+ Hoạt động kinh tế số (12 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 150 điểm
+ Hoạt động xã hội số (08 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 150 điểm
Nhóm chỉ số nền tảng chung:
+ Nhận thức số (06 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 60 điểm
+ Thể chế số (10 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 90 điểm
+ Hạ tầng số (07 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 100 điểm
+ Nhân lực số (09 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 60 điểm
+ An toàn thông tin mạng (11 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 100 điểm
+ Đô thị thông minh (03 chỉ số thành phần)
1.3. UBND cấp Xã: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng, Hoạt động chính quyền số, Hoạt động kinh tế số, Hoạt động xã hội số, Đô thị thông minh.
- DTI cấp xã, nhóm chỉ số hoạt động gồm có:
+ Hoạt động chính quyền số (18 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 170 điểm
+ Hoạt động kinh tế số (12 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 150 điểm
+ Hoạt động xã hội số (08 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 150 điểm
Nhóm chỉ số nền tảng chung:
+ Nhận thức số (06 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 60 điểm
+ Thể chế số (10 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 90 điểm
+ Hạ tầng số (07 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 100 điểm
+ Nhân lực số (09 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 60 điểm
+ An toàn thông tin mạng (11 chỉ số thành phần), điểm tối đa là 100 điểm
+ Đô thị thông minh (03 chỉ số thành phần).
2. Thang điểm đánh giá
- Đối với đơn vị Sở, Ban ngành: Đánh giá theo tổng số điểm của Sở/ Ban ngành và lĩnh vực ưu tiên (nếu có) theo công thức:
𝐷 = (A + B) x 485/ (485 + C)
Trong đó:
+ A: Điểm chấm của Sở/ Ban ngành;
+ B: Điểm chấm từ lĩnh vực ưu tiên tương ứng của Sở/Ban ngành đó (nếu có);
+ C: Tổng điểm tối đa lĩnh vực ưu tiên (nếu có).
Xếp hạng các đơn vị Sở/ Ban ngành theo thứ tự điểm từ cao đến thấp.
- Đối với UBND cấp huyện:
Tổng điểm đánh giá Bộ chỉ số chuyển đổi số UBND cấp huyện là 880 điểm.
Xếp hạng các đơn vị cấp huyện theo thứ tự điểm từ cao đến thấp.
- Đối với UBND cấp xã:
Tổng điểm đánh giá Bộ chỉ số chuyển đổi số UBND cấp xã là 880 điểm.
Xếp hạng các đơn vị cấp xã theo thứ tự điểm từ cao đến thấp.
Để thực hiện Bộ chỉ số, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho các đơn vị thực hiện, như sau:
- Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn; theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện triển khai rà soát, tập hợp số liệu, đánh giá, tự chấm điểm đảm bảo đúng quy định và kế hoạch hàng năm.
Tổ chức kiểm tra xác thực số liệu, phân tích đánh giá, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố kết quả đánh giá của các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện.
Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này đưa vào kế hoạch ngân sách chi hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Định kỳ rà soát và tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, chỉ số thành phần cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở tổng kết thực tế triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số và đề xuất của các cơ quan, đơn vị.
- UBND cấp huyện: Tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số của UBND cấp xã.
- Các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Có trách nhiệm báo cáo số liệu chính xác theo đúng mẫu và thời gian quy định.
Xuân Cường