Đang xử lý.....

Nam Định: Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Nam Định năm 2022  

Thực hiện Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022, ngày 31 tháng 5 năm 2022 Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch số 41/KH-BCĐ về Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Nam Định năm 2022 với mục tiêu:
Thứ Ba, 05/07/2022 100
|

- Phát triển hạ tầng số:

Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang và mạng 4G phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.

Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh đạt 85%.

Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 75%.

100% cơ quan nhà nước được kết nối vào Mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Phát triển chính phủ số:

100% TTHC đủ điều kiện của tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4 và được tích hợp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt 80%.

Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến đạt 50%.

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến có phát sinh phí, lệ phí được thanh toán trực tuyến đạt 25%.

Tỷ lệ số hóa kết quả TTHC còn hiệu lực tăng tối thiểu 20%.

Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 100% (đối với thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh từ ngày 01/6/2022; đối với thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022; Riêng 25 Dịch vụ công thiết yếu theo quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính thực hiện từ ngày 01/7/2022).

100% văn bản của tỉnh được gửi, nhận dưới dạng điện tử có ký số (trừ văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

90% hồ sơ công việc của tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan nhà nước được thực hiện trực tuyến đạt 50%.

Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50% (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quân sự, quốc phòng).

- Phát triển kinh tế số và xã hội số:

Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%.

Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.

Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 50%.

Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7%.

Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt từ 65 - 70%.

Bên cạnh đó, các nhiệm vụ trọng tâm gồm:

- Tổ chức hội nghị bồi dưỡng, tập huấn về Chuyển đổi số cho các đồng chí Lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan Đảng, Chính quyền, Tổ chức chính trị đoàn thể 3 cấp của tỉnh.

Tổ chức các hội nghị đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hiện chuyển đổi số chuyên sâu theo ngành, lĩnh vực cho các cơ quan nhà nước, đội ngũ nòng cốt về chuyển đổi số của tỉnh (dự kiến tổ chức từ 6 đến 10 khóa đào tạo, hội thảo, hội nghị).

Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Xây dựng kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phụ vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

Hoàn thiện và đưa vào sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của tỉnh.

Triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đến 100% cơ quan nhà nước 3 cấp của tỉnh.

Tổ chức rà soát, chuẩn hóa, cung cấp 100% TTHC đủ điều kiện của tỉnh trực tuyến ở mức độ 4; cung cấp đầy đủ, kịp thời trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Triển khai đẩy mạnh thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt trong giải quyết TTHC đến cấp xã.

Thực hiện việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu sẵn có của các ngành các cấp trên địa bàn tỉnh; các CSDL, hệ thống thông tin, phần mềm của các Bộ, ngành ở Trung ương theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.

Thực hiện việc tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ đối với các dịch vụ của cơ quan nhà nước, hướng tới sử dụng 01 loại chữ ký số Chính phủ trong các hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Triển khai việc số hóa thành phần hồ sơ và kết quả TTHC trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC.

Triển khai thực hiện việc liên thông điện tử quy trình giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 –2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định: Xây dựng hệ thống họp trực tuyến ngành giáo dục; Triển khai cuộc thi thiết bị dạy học số trong năm 2022; Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực về công nghệ thông tin (CNTT), năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học.

- Triển khai Bệnh án điện tử tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế quy định về hồ sơ bệnh án điện tử. Mục tiêu đến hết năm 2022 sẽ triển khai trước tại 05 đơn vị gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định, Bệnh viện Mắt tỉnh Nam Định, Bệnh viện Đa khoa huyện Hải Hậu.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai áp dụng Nền tảng quản lý hoạt động thương mại điện tử và thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp, tăng cường khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong thương mại điện tử.

Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hộ sản xuất nông sản trên môi trường thương mại điện tử; Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi, thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, thương mại điện tử, ứng dụng sản xuất thông minh. Tăng cường hoạt động kinh doanh qua mạng, phát triển thương mại điện tử đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm OCOP của tỉnh.

Xây dựng liệu phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, công nghệ số cho các doanh nghiệp.Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về chuyển đổi số, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuyển đổi số.

- Xây dựng Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2022-2025.

- Xây dựng hế thống GIS tỉnh Nam Định; Cổng Thông tin điện tử GIS tỉnh Nam Định.

- Xây dựng Đề án số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh Nam Định để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

- Triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu lĩnh vực quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa.

- Thực hiện việc số hóa hồ sơ, tạo lập cơ sở dữ liệu người có công trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc rà soát, thu thập, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phục vụ việc số hóa, tạo lập CSDL điện tử về cán bộ, công chức, viên chức.

- Xây dựng mô hình chuyển đổi tại xã Xuân Trung, huyện Xuân Trường;

- Nâng cấp tăng cường ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu ngành thanh tra tỉnh Nam Định trong hoạt động thanh tra.

- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; UBND thành phố Nam Định; các sở ngành có liên quan.

- Triển khai thanh toán trực tuyến đối với các dịch vụ thiết yếu trong lĩnh vực y tế, giáo dục,…

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử. Mục tiêu đến hết năm 2022 đạt tỷ lệ 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử…

- Triển khai việc số hóa hồ sơ, kết quả TTHC trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa của thành phố và Bộ phận một cửa của các xã, phường.

Xuân Cường