Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành kế hoạch số 11/KH-UBND về phát triển Chính quyền số thành phố năm 2021 với mục tiêu:
Xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, đảm bảo người dân có thể tiếp cận, sử dụng dịch vụ mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, phù hợp với nhu cầu; sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để đưa ra chính sách chính xác, kịp thời; cung cấp dữ liệu mở có thể truy cập, sử dụng dễ dàng và bảo đảm an toàn thông tin thông tin mạng.
Theo đó, các mục tiêu cụ thể gồm:
Tối thiểu 65% thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tối thiểu 35% dịch vụ công trực tuyến của thành phố thực hiện ở mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
30% dịch vụ công trực tuyến tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của địa phương với Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
Tối thiểu 25% hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của thành phố;
90% trở lên người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC;
Tối thiểu 85% hồ sơ công việc tại cấp thành phố, 65% hồ sơ công việc tại cấp huyện, 35% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (bao gồm hồ sơ văn bản điện tử và hồ sơ TTHC, không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật);
100% Báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo thành phố, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
20% hệ thống thông tin của sở, ban ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP;
20% cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố được hình hành và kết nối, chia sẻ giữa các sở, ban ngành, địa phương;
80% CBCCVC phụ trách công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) của cơ quan quản lý nhà nước được tập huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số;
95% hồ sơ hệ thống thông tin đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ hoàn thành xây dựng và phê duyệt;
100% máy chủ, máy trạm tại các cơ quan hành chính nhà nước được triển khai giải pháp phòng, chống mã độc tập trung bảo vệ.
Kế hoạch gồm các nội dung chi tiết:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý
Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các Quy chế, văn bản về lĩnh vực CNTT phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố;
Xây dựng các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật, phương án kỹ thuật, tiêu chuẩn để hướng dẫn kết nối giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước, kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân;
Xây dựng Quy chế quản lý, tích hợp, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố Cần Thơ.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng đảm bảo an toàn đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền số theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
Nâng cấp trang thiết bị Trung tâm dữ liệu thành phố phục vụ triển khai Chính quyền số; trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước, xây dựng Chính quyền số và số hóa văn bản, hồ sơ giải quyết TTHC.
- Phát triển các hệ thống nền tảng và phát triển dữ liệu
Hoàn thiện xây dựng hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố;
Tích hợp các cơ sở dữ liệu (viết tắt là CSDL) nền tảng dùng chung (người dân, doanh nghiệp, cán bộ công chức viên chức, TTHC, danh mục dùng chung, hồ sơ điện tử) kết nối, chia sẻ, khai thác trên phạm vi toàn thành phố với CSDL Quốc gia, bộ, ngành;
Xây dựng Cổng dữ liệu mở thành phố, các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành trong giải quyết TTHC, quản lý các ngành, lĩnh vực.
- Phát triển Chính quyền số phục vụ người dân và doanh nghiệp
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định;
Thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
Nâng cấp Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử, kết nối với hệ thống giám sát Quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho tổ chức doanh nghiệp và công dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố gắn với việc đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Phát triển Chính quyền số phục vụ hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước
Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số, bảo đảm kết nối, chia sẻ với các Cơ sở dữ liệu quy mô Quốc gia, Cơ sở dữ liệu bộ, ngành triển khai trên phạm vi từ Trung ương đến địa phương. Hầu hết các dữ liệu gốc phải được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ giao diện lập trình ứng dụng (API), hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung của thành phố;
Nâng cấp mở rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, cập nhật tính năng lưu trữ điện tử, sử dụng trên thiết bị di động, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp Chính quyền của thành phố và kết nối với Trục liên thông văn bản Quốc gia;
Tăng cường ứng dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước, ứng dụng chữ ký số trên thiết bị di động nhằm đáp ứng yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử, giải quyết TTHC và ứng dụng trong giải quyết thực hiện trực tuyến được xác thực, nhanh chóng và an toàn;
Khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống Hội nghị truyền hình đến cấp xã phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp thông suốt, thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí;
Khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống camera giám sát bộ phận Một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phục vụ công tác giám sát, điều hành của Lãnh đạo các cấp;
Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của thành phố, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
Xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC) và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, nhu cầu thực tế.
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng
Xây dựng Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của thành phố và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của Quốc gia;
Triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng (viết tắt là ATTT) theo hồ sơ trình phê duyệt đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin phục vụ chính quyền số (Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ);
Triển khai giải pháp tường lửa bảo mật, giải pháp phòng, chống mã độc tập trung bảo vệ cho 100% máy chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan tại sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước;
Kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước;
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đảm bảo ATTT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển Chính quyền số
Đào tạo, nâng cao nhận thức cho Lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển Chính quyền số;
Tổ chức đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên trách CNTT tạo lực lượng nồng cốt cho phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số trước hết phải nắm bắt được các xu thế công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm, quy định pháp luật, mô hình, quy định kỹ thuật trong triển khai Chính quyền số, chuyển đổi số.
Bên cạnh đó UBND thành phố Cần Thơ cũng đề ra các giải pháp để thực hiện gồm:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số;
Xây dựng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân để nhanh chóng phổ cập các kiến thức, kỹ năng số cần thiết, cơ bản cho mọi đối tượng trong xã hội, tạo điều kiện hòa nhập cuộc sống số;
Thúc đẩy phổ cập điện thoại thông minh để người dân có thể tiếp cận dịch vụ số mọi lúc, mọi nơi.
- Giải pháp tổ chức, triển khai
Phát huy vai trò Ban Chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và xây dựng Chính quyền điện tử, gắn trách nhiệm các thành viên với nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch này để tập trung chỉ đạo điều hành, tạo sự chuyển biến tích cực, hiệu quả trong thực hiện.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chịu trách nhiệm về hiệu quả ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số tại cơ quan, đơn vị của mình; sắp xếp, bố trí sử dụng và đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ đối với nguồn nhân lực có chuyên môn về công nghệ thông tin phù hợp với nhu cầu tại các cơ quan, đơn vị;
Tăng cường hợp tác, phối hợp với nguồn nhân lực CNTT từ các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là các viện, trường trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số của thành phố;
Thực hiện lồng ghép tiêu chí đánh giá kết quả ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số vào tiêu chí hiện đại hóa cải cách hành chính trong các cơ quan, địa phương;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kịp thời việc triển khai ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số trong cơ quan nhà nước đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm;
Triển khai đồng bộ các ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số đảm bảo phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố, đặc biệt là việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
- Giải pháp tài chính
Ưu tiên huy động các nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho việc triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số trong cơ quan nhà nước thành phố, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm cho những nhiệm vụ ATTT, bảo trì, nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo phát huy hiệu quả đầu tư và duy trì hoạt động các hệ thống thông tin và hạ tầng kỹ thuật;
Đẩy mạnh việc triển khai thuê dịch vụ theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, Thông tư số 23/2020/TT-BTTTT để nâng cao hiệu quả đầu tư, mua sắm, triển khai nhanh các ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số trong cơ quan nhà nước, trong đó, ưu tiên triển khai các nội dung thuê dịch vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật CNTT, ATTT.
- Các giải pháp kỹ thuật công nghệ và các giải pháp khác
Căn cứ thực tế, tình hình triển khai để thực hiện nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền số và phát triển đô thị thông minh như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, ứng dụng trên các nền tảng di động…
Ngoài các giải pháp thực hiện, thành phố Cần Thơ cũng đưa các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện trong năm 2021. Lĩnh vực được ưu tiên gồm: Xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin; Ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh; Nhân lực công nghệ thông tin; Công tác chỉ đạo, điều hành, ban hành các quy chế, quy định.
Để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch, UBND thành phố Cần Thơ cũng giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh