Đang xử lý.....

Bộ Thông tin và Truyền thông: Công bố kết quả đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019 và phổ biến Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số  

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông đã khảo sát, tổng hợp tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên phạm vi cả nước và đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019.
Thứ Ba, 10/11/2020 3932
|

Kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin theo từng khối cơ quan như sau:

1. Chỉ số và xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2019

TT

Bộ, cơ quan ngang Bộ

Xếp hạng

1

Bộ Tài chính

1 (0,9291)

2

Bộ Công Thương

2 (0,8914)

3

Bộ Thông tin và Truyền thông

3 (0,8642)

4

Bộ Y tế

4 (0,8639)

5

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

5 (0,8598)

6

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

6 (0,8529)

7

Bộ Khoa học và Công nghệ

7 (0,8220)

8

Bộ Tư pháp

8 (0,8188)

9

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

9 (0,8122)

10

Bộ Giao thông vận tải

10 (0,8086)

11

Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch

11 (0,8058)

12

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

12 (0,8016)

13

Bộ Ngoại giao

13 (0,7978)

14

Bộ Tài nguyên và Môi trường

14 (0,7753)

15

Bộ Giáo dục và Đào tạo

15 (0,7734)

16

Bộ Nội vụ

16 (0,7467)

17

Bộ Xây dựng

17 (0,6885)

2. Chỉ số và xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan thuộc Chính phủ năm 2019

TT

Cơ quan thuộc Chính phủ

Xếp hạng

1

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

1 (0,904)

2

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2 (0,707)

3

Thông tấn xã Việt Nam

3 (0,669)

4

Đài Tiếng nói Việt Nam

4 (0,634)

5

Đài Truyền hình Việt Nam

5 (0,518)

6

Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

6 (0,492)

7

Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam

7 (0,292)

3. Chỉ số và xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019

TT

Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương

Xếp hạng

1

Thừa Thiên - Huế

1 (0,9039)

2

Đà Nẵng

2 (0,8813)

3

Quảng Ninh

3 (0,8697)

4

Bình Dương

4 (0,8360)

5

Thành phố Hồ Chí Minh

5 (0,8354)

6

Khánh Hòa

6 (0,8339)

7

An Giang

7 (0,8217)

8

Thanh Hóa

8 (0,7832)

9

Lâm Đồng

9 (0,7826)

10

Hà Nội

9 (0,7826)

11

Phú Thọ

11 (0,7811)

12

Thái Nguyên

12 (0,7789)

13

Bình Định

13 (0,7788)

14

Cần Thơ

14 (0,7760)

15

Ninh Bình

15 (0,7735)

16

Bắc Kạn

16 (0,7699)

17

Bắc Ninh

17 (0,7684)

18

Nam Định

18 (0,7683)

19

Tiền Giang

19 (0,7658)

20

Thái Bình

20 (0,7653)

21

Bắc Giang

21 (0,7635)

22

Đồng Nai

22 (0,7618)

23

Bà Rịa - Vũng Tàu

23 (0,7593)

24

Lào Cai

24 (0,7585)

25

Hải Phòng

25 (0,7526)

26

Lạng Sơn

26 (0,7396)

27

Hải Dương

27 (0,7343)

28

Đắk Lắk

28 (0,7246)

29

Long An

29 (0,7240)

30

Ninh Thuận

30 (0,7231)

31

Vĩnh Phúc

31 (0,7220)

32

Hậu Giang

32 (0,7199)

33

Hưng Yên

33 (0,7188)

34

Hòa Bình

34 (0,7156)

35

Gia Lai

35 (0,7117)

36

Tuyên Quang

36 (0,7083)

37

Bình Thuận

37 (0,7074)

38

Đắk Nông

38 (0,7050)

39

Kiên Giang

39 (0,7011)

40

Tây Ninh

40 (0,6991)

41

Quảng Nam

41 (0,6980)

42

Hà Giang

42 (0,6960)

43

Vĩnh Long

43 (0,6930)

44

Hà Tĩnh

44 (0,6921)

45

Đồng Tháp

45 (0,6899)

46

Yên Bái

46 (0,6850)

47

Quảng Ngãi

47 (0,6822)

48

Lai Châu

48 (0,6716)

49

Trà Vinh

49 (0,6702)

50

Quảng Bình

50 (0,6559)

51

Cà Mau

51 (0,6425)

52

Hà Nam

52 (0,6423)

53

Sóc Trăng

53 (0,6369)

54

Quảng Trị

54 (0,6230)

55

Sơn La

55 (0,6187)

56

Điện Biên

56 (0,6130)

57

Bình Phước

57 (0,6078)

58

Phú Yên

58 (0,6063)

59

Bến Tre

59 (0,5986)

60

Nghệ An

60 (0,5857)

61

Bạc Liêu

61 (0,5699)

62

Kon Tum

62 (0,5698)

63

Cao Bằng

63 (0,5030)

* Năm 2019, công tác đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện với 06 hạng mục là: (1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; (2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan; (3) Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử); (4) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (5) Cơ chế, chính sách và quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin và (6) Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin. Mỗi hạng mục được kiểm tra, tính điểm, tổng điểm của các hạng mục được sử dụng để xếp hạng tổng thể cho cơ quan. Số liệu sử dụng trong báo cáo được tổng hợp từ báo cáo tình hình ứng dụng CNTT quý IV năm 2019 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và qua công tác kiểm tra trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan.

Bên cạnh đó, Bộ Thông tin và Truyền thông phổ biến bộ chỉ số Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và của quốc gia được Bộ trưởng phê duyệt tại Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/102/2020 về việc Phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.

Bộ Chỉ số chuyển đổi số bao gồm 03 cấp: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh; Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ; Chỉ số chuyển đổi số quốc gia.

a) Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh và quốc gia

Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh và quốc gia được cấu trúc theo 03 trụ cột (pillar) là: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số:

- Trụ cột Chính phủ số/Chính quyền số tập trung vào nhóm đối tượng chính là các cơ quan nhà nước; những chỉ số, tiêu chí tập trung vào nội dung do nhà nước thực hiện, phục vụ phát triển Chính phủ số/Chính quyền số.

- Trụ cột Kinh tế số tập trung vào nhóm đối tượng chính là các doanh nghiệp và các ngành kinh tế; những tiêu chí tập trung vào nội dung phục vụ chuyển đổi số cho doanh nghiệp và các ngành kinh tế số.

- Trụ cột Xã hội số tập trung vào nhóm đối tượng chính là người dân và các lĩnh vực xã hội như: y tế, giáo dục, nông nghiệp, tài chính; những tiêu chí tập trung vào nội dung của người dân, hộ gia đình, phục vụ cho đời sống của người dân và phát triển các ngành, lĩnh vực của xã hội số.

Trong mỗi trụ cột đều có 07 chỉ số chính, gồm:

  • Chỉ số đánh giá về Chuyển đổi nhận thức;
  • Chỉ số đánh giá về Kiến tạo thể chế;
  • Chỉ số đánh giá về phát triển Hạ tầng và Nền tảng số;
  • Chỉ số đánh giá về Thông tin và Dữ liệu số;
  • Chỉ số đánh giá về Hoạt động chuyển đổi số;
  • Chỉ số đánh giá về An toàn, an ninh mạng;
  • Chỉ số đánh giá về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau, trong mỗi chỉ số thành phần có các tiêu chí.

Sơ đồ cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh như Hình 1, trong đó: Trụ cột Chính quyền số có 9 chỉ số chính, 62 chỉ số thành phần, 151 tiêu chí; Trụ cột Kinh tế số có 9 chỉ số chính, 52 chỉ số thành phần, 115 tiêu chí; Trụ cột Xã hội số có 9 chỉ số chính, 41 chỉ số thành phần, 91 tiêu chí. Mỗi trụ cột có 1 Bảng chỉ số, tiêu chí cụ thể.

Hình 1. Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số DTI cấp Tỉnh

b) Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ

Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ không đánh giá riêng theo các trụ cột như cấp tỉnh mà đánh giá chung chỉ số chuyển đổi số của Bộ để đảm bảo các tiêu chí đánh giá là tương đồng, phù hợp với đặc điểm mỗi bộ phụ trách một ngành, lĩnh vực khác nhau.

Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ cũng bao gồm 07 chỉ số chính như Bộ chỉ số cấp tỉnh, trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau, trong mỗi chỉ số thành phần có các tiêu chí. Sơ đồ cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ như Hình 2, gồm 9 chỉ số chính, 57 chỉ số thành phần, 129 tiêu chí.

Hình 2. Cấu trúc Bộ Chỉ số chuyển đổi số DTI cấp Bộ

c) Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số quốc gia

Chỉ số chuyển đổi số quốc gia được cấu trúc theo 03 trụ cột là: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số. Sơ đồ cấu trúc tham khảo Chỉ số chuyển đổi số quốc gia như Hình 3.

Hình 3. Cấu trúc tham khảo Chỉ số chuyển đổi số quốc gia

Chỉ số chuyển đổi số quốc gia cũng bao gồm 07 chỉ số chính như Bộ chỉ số DTI cấp tỉnh, trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau. Căn cứ theo kết quả đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh và cấp bộ, các chỉ số thành phần và tiêu chí của Chỉ số chuyển đổi số quốc gia sẽ được Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và điều chỉnh cho phù hợp thực tế.

Năm nay là năm cuối cùng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, bắt đầu từ năm tới Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ sử dụng Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/102/2020 để đánh giá và công bố kết quả thực hiện chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh