Đang xử lý.....

Bình định: Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh  

Ủy ban nhân dân tỉnh bình Định đã ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
Thứ Năm, 15/07/2021 166
|

Ngày 11 tháng 6 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh bình Định đã ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định, với nguyên tắc:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng. Hoạt động an toàn thông tin mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tổ chức, cá nhân không được xâm phạm an toàn thông tin mạng của tổ chức, cá nhân khác.

Việc xử lý sự cố an toàn thông tin mạng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, không xâm phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của cá nhân, thông tin riêng của tổ chức.

Hoạt động an toàn thông tin mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

Quy định bảo đảm an toàn thông tin mạng gồm một số nội dung chính:

Yêu cầu thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin quy định:

Khi thiết kế xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin, chủ quản hệ thống thông tin phải xây dựng phương án bảo đảm an toàn thông tin trong h sơ thiết kế và gửi đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.

Đánh giá, phân loại cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin

Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm tổ chức đánh giá, phân loại cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin theo quy định để áp dụng phương án bảo đảm an toàn thông tin phù hợp;

Hồ sơ đề xuất cấp độ bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, gửi đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trước khi đưa vào vận hành, khai thác hệ thống thông tin, Chủ quản hệ thống thông tin phải thực hiện kiểm thử hoặc vận hành thử trước khi đưa vào sử dụng. Kết quả kiểm thử, vận hành thử phải được lập thành văn bản và tuân thủ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Quy định quản lý thu dịch vụ công nghệ thông tin:

Khi ký kết hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin, cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ phải xác định rõ phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên về bảo đảm an toàn thông tin. Trong hợp đồng phải bao gồm các điều khoản về việc xử lý vi phạm quy định bảo đảm an toàn thông tin và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của bên cung cấp dịch vụ gây ra.

Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quá trình sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;

Quản lý thông tin, dữ liệu phát sinh từ dịch vụ đó, không để bên cung cấp dịch vụ truy nhập, sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi Nhà nước quản lý;

Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ phải bảo mật thông tin, dữ liệu, mã nguồn, tài liệu thiết kế; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này, Luật An toàn thông tin mạng và các quy định khác có liên quan;

Giám sát chặt chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên cung cấp dịch vụ khi cho phép truy cập vào hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.

Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị khi phát hiện bên cung cấp dịch vụ có dấu hiệu vi phạm quy định bảo đảm an toàn thông tin:

Tạm dừng hoặc đình chỉ hoạt động của bên cung cấp dịch vụ tùy theo mức độ vi phạm;

Thông báo chính thức các hành vi vi phạm của bên cung cấp dịch vụ;

Thu hồi ngay lập tức quyền truy cập hệ thống thông tin đã cấp cho bên cung cấp dịch vụ;

Kiểm tra, xác định, lập báo cáo mức độ vi phạm và thiệt hại xảy ra; thông báo cho bên cung cấp dịch vụ và tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm và b i thường thiệt hại…  

Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị khi kết thúc sử dụng dịch vụ:

Thu hồi quyền truy cập hệ thống thông tin và các tài sản khác liên quan đã cấp cho bên cung cấp dịch vụ; thay đổi các khóa, mật khẩu truy cập hệ thống thông tin;

Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ chuyển giao đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã ngu n, tài liệu thiết kế và các công cụ cần thiết để bảo đảm cơ quan, đơn vị vẫn có thể khai thác sử dụng dịch vụ được liên tục kể cả trong trường hợp thay đổi bên cung cấp dịch vụ.

Vê Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động ứng dụng công nghê thông tin được quy định như sau:

Quy định về soạn thảo, in ấn, phát hành và sao chụp tài liệu mật:

Không được sử dụng máy tính nối mạng Internet để soạn thảo văn bản; chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin bí mật nhà nước trên Cổng/Trang thông tin điện tử;

Không được in, sao chụp tài liệu bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối mạng internet;

Phải bố trí 01 máy vi tính riêng, không kết nối mạng nội bộ và mạng Internet dùng để quản lý, soạn thảo các tài liệu mật của nhà nước theo quy định.

Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố của máy tính dùng soạn thảo văn bản mật, các phòng, đơn vị phải báo cáo cho người có thẩm quyền. Không được cho phép các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý, khắc phục sự cố;

Trước khi thanh lý các máy tính trong các cơ quan nhà nước, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải dùng các biện pháp kỹ thuật xoá bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng máy tính.

Quy định về cấp phát thu hồi cập nhật và quản lý các tài khoản truy cập vào hệ thống thông tin

Trách nhiệm, quyền hạn người dùng khi truy cập, đăng nhập các hệ thống thông tin, đảm bảo mỗi người dùng khi sử dụng hệ thống thông tin phải được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với người dùng đó. Trường hợp sử dụng tài khoản dùng chung cho một nhóm người hay một đơn vị, phải có cơ chế xác định các cá nhân, đơn vị có trách nhiệm quản lý tài khoản. Người dùng chỉ được truy cập các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình và có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập được cấp.

Cán bộ chuyên trách thực hiện quản lý, cấp tài khoản cá nhân và phân quyền truy cập cho người sử dụng trên tất cả các máy trạm đặt tại các cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp cần thiết có thể hủy tài khoản truy cập cá nhân và ngắt kết nối đối với các hành vi cố ý tấn công hoặc gây trở ngại cho mạng máy tính; hủy quyền truy cập hệ thống thông tin đối với cán bộ, công chức (CBCC) nghỉ chế độ, chuyển công tác và đảm bảo khả năng vẫn truy nhập được vào các h sơ được tạo ra bởi CBCC đó. Hướng dẫn người sử dụng thay đổi mật khẩu ngay sau khi đăng nhập lần đầu tiên và bảo vệ thông tin của tài khoản theo quy định.

Mật mã đăng nhập, truy cập hệ thống thông tin phải có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như!, @, #, $, %,...).

Về bảo đảm nguồn nhân lực được quy định như sau:

Đơn vị tuyển dụng cán bộ chuyên trách phụ trách an toàn thông tin/ công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị phải xây dựng các quy định đối với công tác tuyển dụng. Cán bộ chuyên trách được tuyển dụng vào vị trí làm về an toàn thông tin có trình độ, chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ thông tin, an toàn thông tin, phù hợp với vị trí tuyển dụng.

Cán bộ chuyên trách được đảm bảo các điều kiện học tập, tiếp cận công nghệ, kiến thức an toàn bảo mật thông tin trước khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ.

Cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành truy cập, khai thác đối với các hệ thống thông tin thực hiện theo trách nhiệm và phân quyền được quy định; việc khai thác thông tin phải bảo đảm nguyên tắc bảo mật, không được tự ý cung cấp thông tin ra bên ngoài; theo dõi và phát hiện các trường hợp truy cập hệ thống trái phép hoặc thao tác vượt quá giới hạn, báo cáo cho cán bộ quản lý để tiến hành ngăn chặn, thu h i, khóa quyền truy cập của các tài khoản vi phạm.

Thường xuyên tổ chức, phổ biến các quy định về đảm bảo an toàn thông tin, nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin cho tổ chức cá nhân sử dụng hệ thống thông tin do đơn vị quản lý.

Quy định về bảo đảm an toàn hạ tầng mạng gồm:

+ Quản lý hạ tầng mạng nội bộ:

Tuân thủ các quy định kiến trúc hệ thống, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng phù hợp với các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, bảo đảm an toàn thông tin; hạn chế sử dụng mô hình mạng có nguy cơ mất an toàn thông tin cao;

Tổ chức mô hình mạng: Cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng theo mô hình Máy khách/Máy chủ (Client/Server), hạn chế sử dụng mô hình mạng ngang hàng. Trang bị thiết bị tường lửa chuyên dụng hoặc phần mềm tường lửa để ngăn chặn và phát hiện xâm nhập trái phép vào mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị khi kết nối với hệ thống bên ngoài; Xây dựng hoặc thuê hệ thống giám sát an toàn thông tin để kiểm soát, phát hiện truy cập trái phép vào hệ thống.

Đối với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc không nằm cùng một khu vực thì cần thiết lập mạng riêng ảo (VPN) để tăng cường an ninh cho hạ tầng mạng nội bộ. Khi thiết lập các dịch vụ trên môi trường mạng Internet, chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất bảo đảm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin; hạn chế sử dụng/mở cổng giao tiếp mạng, giao thức và các dịch vụ không cần thiết.  

Khi thực hiện truy nhập từ xa vào mạng nội bộ thực hiện chức năng quản trị, phải sử dụng giao thức mạng có mã hóa thông tin (như: SSL/TLS, VPN...) và thiết lập mật khẩu có độ phức tạp cao..

Xây dựng quy trình kết nối thiết bị đầu cuối của người sử dụng vào hệ thống mạng; truy nhập và quản lý cấu hình hệ thống; cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho thiết bị mạng, bảo mật trong hệ thống và thực hiện quy trình trước khi đưa hệ thống vào vận hành khai thác.

Không tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy cập không dây của cá nhân vào mạng nội bộ cơ quan, đơn vị.

Không tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp, giải pháp an toàn thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc; tự ý thay thế, lắp mới, tráo đổi thành phần của máy tính phục vụ công việc. Cá nhân, tổ chức phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị mà mình được giao sử dụng.

+ Quản lý hệ thống mạng không dây:

Khi thiết lập mạng không dây để kết nối với mạng cục bộ thông qua các điểm truy nhập (Access Point - AP), cơ quan, đơn vị vận hành phải thiết lập các tham số: Tên, nhận dạng dịch vụ (Service Set Identifier - SSID), mật khẩu có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như: !, @, #, $, %), cấp phép truy nhập đối với địa chỉ vật lý (MAC Address), mã hóa dữ liệu theo cơ chế bảo mật WPA2 hoặc WPA3;

Mật khẩu đăng nhập phải được thiết lập có độ phức tạp cao, định kỳ 6 tháng thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác bảo mật;

Khi cung cấp truy cập Internet qua mạng không dây cho người ngoài, cơ quan, đơn vị vận hành phải tạo thêm một SSID riêng và giới hạn băng thông truy cập phù hợp đối với đối tượng này.

Ngoài ra, Quy chế cũng đã quy định chi tiết các điều về Bảo đảm an toàn máy chủ và ứng dụng; Bảo đảm an toàn dữ liệu; Bảo đảm an toàn thiết bị đầu cuối; Quản lý giám sát an toàn hệ thống thông tin; Ứng cứu sự cố an toàn thông tin cũng như việc kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.

UBND tỉnh Bình Định cũng giao trách nhiệm cụ thể cho: Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan đơn vị chủ quản hệ thống thông tin; đơn vị vận hành hệ thống thông tin; cán bộ công chức viên chức và người lao động trong các cơ quan đơn vị cũng như trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.

Mai Xuân Cường