Đang xử lý.....

Bến tre: Kết quả triển khai thực hiện Chính quyền điện tử 9 tháng đầu năm 2020  

Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025 và Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước...
Thứ Năm, 01/10/2020 1031
|

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã đạt được một số kết quả trong 9 tháng đầu năm 2020 như sau:

- Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: 100% các thủ tục hành chính đều được cung cấp trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh (www.bentre.gov.vn), các cổng thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (https://dichvucong.bentre.gov.vn). Hiện tại, trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã cung cấp được 679 DVCTT mức độ 3 (428 DVCTT cấp tỉnh; 217 DVCTT cấp huyện; 34 DVCTT cấp xã) và 369 DVCTT mức độ 4 (247 DVCTT cấp tỉnh; 90 DVCTT cấp huyện; 32 DVCTT cấp xã), bao gồm nhiều lĩnh vực như: báo chí, xuất bản, lao động, tư pháp, xây dựng, thương mại,…

Từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm hiện tại, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 là 51.468 hồ sơ.

- Kết quả triển khai kết nối, liên thông, gửi, nhận văn bản điện tử:

Hiện trạng triển khai hệ thống quản lý văn bản, điều hành (QLVBĐH) và trục liên thông văn bản nội bộ tỉnh: Đã có Hệ thống QLVBĐH dùng chung đã được tất cả các đơn vị sử dụng.

Tình hình triển khai xây dựng trục liên thông văn bản nội bộ của các cơ quan với trục liên thông văn bản quốc gia: tỉnh Bến Tre đã thực hiện kết nối liên thông gửi nhận văn bản điện tử giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ theo mô hình Trục - Trục đáp ứng yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.

Về sử dụng hệ thống QLVBĐH: đã thực hiện được chức năng liên thông văn bản 04 cấp theo yêu cầu của Nghị quyết về Chính phủ điện tử và Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg, cụ thể:

Tổng số các đơn vị đã sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice là 917 đơn vị (khối nhà nước là 622 đơn vị; khối Đảng, đoàn thể 295 đơn vị), với 12.306 tài khoản người dùng (khối nhà nước là 10.220 tài khoản; khối Đảng, đoàn thể 2.086 tài khoản).

Hệ thống QLVBĐH tỉnh Bến Tre đã thực hiện kết nối liên thông 4 cấp từ Trung ương đến cấp UBND xã, phường, thị trấn thông qua mã định danh. Kết nối liên thông gửi nhận văn bản giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã được thực hiện trên trục liên thông của tỉnh; kết nối liên thông gửi nhận văn bản giữa tỉnh với Trung ương được thực hiện trên trục liên thông quốc gia. Bên cạnh đó, hệ thống cũng đã đáp ứng đầy đủ các tính năng về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; thực hiện chữ ký số văn bản điện tử. Hiện tại, tỉnh đã thực hiện tính năng tích hợp ký số trên thiết bị di động thông minh sử dụng SIM PKI có tích hợp chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.

Tỷ lệ trao đổi văn bản liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử: 92% (trong đó: cấp tỉnh đạt 91%, cấp huyện đạt 95,3%, cấp xã đạt 89,3%).

Thống kê của Văn phòng UBND tỉnh Bến Tre:

Thống kê văn bản điện tử: Tổng số văn bản đi thống kê trên hệ thống QLVBĐH tại bộ phận Văn thư của Văn phòng UBND tỉnh: 9.035 văn bản.

Thống kê văn bản giấy: Tổng số văn bản đi thống kê trên Sổ đăng ký văn bản đi tại bộ phận Văn thư của Văn phòng UBND tỉnh: 9.035 văn bản.

Tỷ lệ giữa tổng số văn bản điện tử/tổng số văn bản giấy: 100%.

Về sử dụng chữ ký số trong hệ thống QLVBĐH: đã tích hợp chữ ký số trong hệ thống QLVBĐH.

- Tình hình sử dụng thư điện tử: Số lượng cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử cấp tỉnh và cấp huyện đạt tỷ lệ: 100%; cấp xã tỷ lệ: 96,6%. Ngoài ra, để phục vụ nhu cầu công việc cũng như đảm bảo an toàn thông tin, tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông cấp thêm tài khoản thư điện tử công vụ cho các cơ quan thuộc khối Đảng, Đoàn thể, Công an, Quân sự. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thường xuyên đạt 52%.

- Triển khai chữ ký số: Tỉnh Bến Tre đã phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ (Cục Cơ yếu Đảng – Chính quyền) cấp chữ ký số chuyên dùng là 363 tổ chức, 660 cá nhân và cấp phôi SIM PKI có tích hợp chữ ký số cho 201 cá nhân để thực hiện ký số trên thiết bị di động.

- Kết quả ứng dụng CNTT của một số ngành, lĩnh vực:

Lĩnh vực y tế: Sở Y tế đã triển khai kết nối phần mềm VNPT-HIS cho 154 cơ sở y tế (trong đó có 03 bệnh viện tuyến 2; 01 Trung tâm y tế Thành Phố; 09 phòng khám đa khoa; 141 trạm y tế xã, phường) và hệ thống đã được kết nối liên thông với cổng dữ liệu y tế của Bộ Y tế và cổng giám định Bảo hiểm y tế Quốc gia.

Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: ngành giáo dục của tỉnh đã và đang sử dụng hệ thống thông tin quản lý về phổ cập giáo dục - chống mù chữ, hệ thống quản lý nhân sự PMIS, hệ thống thống kê giáo dục EMIS, hệ thống thống kê tiểu học EQMS do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai.

Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre đã triển khai và sử dụng phần mềm quan trắc, phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch, tra cứu thông tin khai thác cát lòng sông trên địa bàn tỉnh theo công nghệ WebGIS, phần mềm Vilis 2.0.

Lĩnh vực giao thông vận tải: tỉnh Bến Tre sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành dọc triển khai.

Lĩnh vực thương mại điện tử: cổng thổng tin điện tử của Sở Công thương đã tích hợp phần mềm danh bạ điện tử và danh bạ doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đăng tải thông tin, hình ảnh, sản phẩm tiêu biểu.

Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh rất quan tâm nâng cấp cơ sở kinh doanh, ứng dụng CNTT trong xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu, tăng cường kết nối với các đơn vị lữ hành ngoài tỉnh nhằm thu hút nguồn khách du lịch về Bến Tre…

- Hạ tầng kỹ thuật: Kết nối mạng nội bộ và mạng Internet; 100% các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có mạng nội bộ và kết nối Internet băng thông rộng. Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức trong cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đạt 100%; cấp xã đạt 89%.

- Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT: Tổng số cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về công nghệ thông tin: 46 người (trong đó: số lượng cán bộ chuyên trách 30 người (cấp tỉnh 23 người; cấp huyện 07 người); số lượng cán bộ kiêm nhiệm 16 người (cấp tỉnh 09 người; cấp huyện 07 người). Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về công nghệ thông tin: 02 thạc sĩ, 33 đại học, 02 cao đẳng và 09 có trình độ trung cấp hoặc hiểu biết về công nghệ thông tin.

Ngoài ra, tỉnh Bến Tre cũng đã ban hành nhiều văn bản triển khai, thi hành các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin để đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Bên cạnh, những kết quả đạt được tỉnh Bến Tre vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn như:

Các cơ quan, đơn vị chưa quan tâm về công tác an toàn, an ninh thông tin, vẫn còn một số đơn vị có tâm lý chủ quan nên việc chỉ đạo và thực hiện các hoạt động, giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng tại đơn vị chưa thực sự quyết liệt và đầy đủ.

Việc triển khai hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vu công trực tuyến đạt mức độ 3, 4 tuy có được cải thiện nhưng người dân sử dụng còn rất hạn chế, các hồ sơ chủ yếu được người dân nộp trực tiếp và cán bộ một cửa số hóa cập nhập vào hệ thống. Các danh mục DVCTT ưu tiên cung cấp mức độ 3, 4 theo các quyết định của Văn phòng Chính phủ giao địa phương thực hiện, có nhiều thủ tục không phát sinh hồ sơ trong năm nên ảnh hưởng đến tỷ lệ giải quyết hồ sơ điện tử và tỷ lệ DVCTT mức 3, 4 có phát sinh hồ sơ.

Để triển khai thực hiện Chính quyền điện tử đạt kết quả tốt, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã đưa ra kế hoạch thực hiện 03 tháng cuối năm 2020 gồm:

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai và ứng dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin trong từng ngành, địa phương trong đó tập trung khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống dịch vụ công của tỉnh, hệ thống quản lý văn bản và điều hành; ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; các hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và đào tạo, dạy và học, nghiên cứu khoa học; hệ thống quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế, kết nối liên thông các cơ sở cung ứng thuốc,...

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2020; dự án “Đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phát triển chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre (giai đoạn 1)”.

Thực hiện việc chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị tại một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; thực hiện số hóa, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Bến Tre.

Triển khai thực hiện tốt các quy định đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, đánh 7 giá an toàn thông tin tại các cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc để lộ, lọt thông tin, chống xâm nhập, khai thác thông tin mật ở các cơ quan, đơn vị.

Tiếp tục thực hiện quy trình triển khai giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án “Đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phát triển chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2)”.

Thực hiện xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre, phiên bản 2.0.

Nguyễn Hạnh