- Thúc đẩy chuyển đổi số ở các cơ sở giáo dục phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục).
- Theo dõi đánh giá khách quan, thực chất, công bằng kết quả chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục.
- Phát hiện các điển hình, mô hình chuyển đổi số làm tốt để nhân rộng, tạo phong trào thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục.
Về nguyên tắc xây dựng Bộ chỉ số:
- Bộ chỉ số bám sát yêu cầu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kèm theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022, các quy định liên quan về chuyển đổi số của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bộ chỉ số phù hợp điều kiện thực tế các cơ sở giáo dục, bảo đảm đánh giá thực chất, khách quan, minh bạch, công bằng.
- Bộ chỉ số có tính mở, có thể cập nhật phù hợp với tình hình thực tế theo từng năm học.
- Có tính thực tiễn, khả thi trong áp dụng.
Bộ chỉ số gồm những nội dung cơ bản như sau:
1. Về cấu trúc Bộ chỉ số gồm 2 nhóm tiêu chí thành phần:
1.1 Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong dạy, học”, có 7 thành phần tổng 100 điểm:
- Có ban hành kế hoạch tổ chức dạy học trực tuyến (kết hợp với dậy học trực tiếp; ban hành riêng hoặc lồng ghép trong kế hoạch tổ chức dậy học hằng năm- điều kiện bắt buộc).
- Có ban hành quy chế tổ chức dạy học trực tuyến, (điều kiện bắt buộc).
- Triển khai phần mềm dạy học trực tuyến (30 điểm).
- Số lượng học liệu được số hóa (đã được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt) là 10 điểm.
- Có 2 tiêu chí, tối đa 20 điểm:
Có tổ chức triển khai thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên phòng máy tính kết nối mạng LAN (cung cấp thông tin: tên giải pháp phần mềm).
Phần mền tổ chức thi trên máy tính có kết nối, chao đổi kết quả với hệ thống quản trị nhà trường.
- Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số có 3 tiêu chí, tổng điểm tối đa 20 điểm:
Tỷ lệ giáo viên có tài khoản sử dụng trên Hệ thống bồi dưỡng giáo viên trực tuyến để tự bồi dưỡng qua mạng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
Tỷ lệ giáo viên có thể khai thác sử dụng được các phần mềm, công cụ nhằm đổi mới phương pháp dạy học.
Tỷ lệ giáo viên có thể xây dựng được học liệu số, bài giảng điện tử.
- Hạ tầng, thiết bị sử dụng chuyển đổi số dậy, học có 3 tiêu chí, tổng điểm 20 điểm:
Tỷ lệ phòng học có thiết bị trình chiếu, thiết bị phụ trợ sử dụng dạy-học và kết nối Internet trên tổng số phòng học.
Mức độ đáp ứng yêu cầu dậy môn tin học.
Có phòng studio (gồm máy tính, thiết bị phụ trợ cho việc xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử).
1.2. Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục”, có 4 thành phần tổng 100 điểm gồm:
- Cở sở giáo dục thành lập bộ phận chỉ đạo, phụ trách, triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số (thông tin: Họ tên, chức vụ, email, điện thoại).
- Có ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số.
- Có triển khai phần mềm quản trị nhà trường (cung cấp thông tin: tên giải pháp, tự xây dựng/mua/thuê):
Có ban hành quy chế sử dụng hệ thống quản trị nhà trường.
Có triển khai phân hệ quản lý học sinh (quản lý hồ sơ, kết quả học tập).
Có triển khai sổ điện tử, học bạ điện tử.
Có triển khai phân hệ quản lý đội ngũ CBCNVC.
Có triển khai phân hệ quản lý cơ sở vật chất.
Có triển khai phân hệ quản lý thông tin y tế trường học, quản lý thông tin về sức khỏe học sinh.
Có triển khai phân hệ quản lý kế toán.
Phần mềm kết nối và trao đổi đầy đủ dữ liệu với CSDL ngành (do Bộ quản lý).
- Mức độ triển khai dịch vụ trực tuyến:
Có triển khai ứng dụng kết nối giữa gia đình và nhà trường (thông tin: Qua OTT hoặc qua ứng dụng web).
Có triển khai dịch vụ tuyển sinh đầu cấp.
Có triển khai dịch vụ thu phí dịch vụ giáo dục theo hình thức không dùng tiền mặt.
2. Về mức độ chuyển đổi số
a) Mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục được đánh giá theo từng nhóm tiêu chí thành phần, thang điểm tối đa là 100, mỗi nhóm tiêu chí được đánh giá ở ba mức độ:
- Mức chưa đáp ứng (Mức độ 1): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí dưới 50. Ở mức này, cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về chiển khai chuyển đổi số.
- Mức đáp ứng cơ bản (mức độ 2): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí từ 50 đến 75. Ở mức này, cơ sở giáo dục đã đáp ứng các yêu cầu cơ bản về chiển khai chuyển đổi số.
- Mức đáp ứng cơ bản (mức độ 3): Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí đạt 75. Ở mức này, cơ sở giáo dục đã đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản về chiển khai chuyển đổi số.
b) Việc xác định mức độ chuyển đổi số tại cơ sở giáo dục được tổ chức đánh giá theo Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số kèm theo Quyết định này.
3. Về Quy trình tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số
a) Cơ sở giáo dục tự đánh giá
- Hàng năm cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số (có thể lồng nghép vào kế hoạch chung ứng dụng CNTT của cơ sở giáo dục), phân công và giao trách nhiệm thực hiện cụ thể.
- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục phê duyệt kết quả tự đánh giá; báo cáo kết quả đánh giá lên cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp, cập nhật kết quả tự đánh giá lên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục trước ngày 31/5 hằng năm.
b) Đánh giá ngoài và công nhận kết quả
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra, đánh giá ngoài và công nhận mức độ chuyển đổi của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp; cập nhật kết quả đánh giá trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục trước ngày 20/6 hằng năm; công bố kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục trên Cổng thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cục Công nghệ thông tin chủ trì, hướng dẫn thực hiện Quyết định này; phối hợp với Thanh tra và các đơn vị có liên quan tổ chức giám sát, kiểm tra kết quả đánh giá theo Bộ chỉ số này tại các địa phương.
- Sở giáo dục và đào tạo:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số theo Quyết định này.
+ Hằng năm tổ chức triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn quản lý.
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra kết quả đánh giá tại địa phương.
- Phòng giáo dục và đào tạo:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc tổ chức đánh giá mức độ chuyển đổi số theo Quyết định này.
+ Hằng năm tổ chức triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn quản lý.
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra kết quả đánh giá tại địa phương.
- Các cơ sở giáo dục:
+ Hằng năm chủ trì triển khai tổ chức tự đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục mình theo Quyết định này.
+ Báo cáo kết quả tự đánh giá và cung cấp thông tin, minh chứng phục vụ việc đánh giá mức độ chuyển đổi số về cơ quan quản lý trực tiếp (Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo).