Đang xử lý.....

Bình Dương: Kế hoạch nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số năm 2023  

Ngày 13 tháng 02 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương có Kế hoạch số 593/KH-UBND về Kế hoạch nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các năm tiếp theo với mục đích:
Thứ Hai, 05/02/2024 236
|

- Đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số hằng năm của tỉnh; giúp các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh thấy được các điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện và nâng cao Chỉ số chuyển đổi số của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo.

- Phân công nhiệm vụ cho các ngành, địa phương chủ trì thực hiện hiệu quả các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp tỉnh được thể hiện trong Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông. 

Theo đó, kế hoạch cũng yêu cầu:

- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh để triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương.

- Duy trì các nhóm tiêu chí đã đạt điểm số cao; phân công rõ việc, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ đề ra nhằm đảm bảo cải thiện, nâng cao các nhóm tiêu chí đạt điểm thấp, chưa đạt điểm.

- Kế hoạch xây dựng cần chi tiết, cụ thể, phân công rõ từng nhiệm vụ, từng chỉ tiêu cho các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.

Về hiện trạng chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương:

Theo kết quả xếp hạng năm 2021, Bình Dương xếp hạng 22/63 tỉnh, thành phố trên cả nước (tăng 9 bậc so với năm 2020), chi tiết thứ hạng các chỉ số như sau: Về Nhận thức số (hạng 10/63); về Thể chế số (hạng 37/63); về Hạ tầng số (hạng 5/63); về Nhân lực số (hạng 7/63); về An toàn thông tin mạng (hạng 62/63); về Hoạt động chính quyền số (hạng 16/63); về Hoạt động kinh tế số (hạng 36/63); về Hoạt động xã hội số (hạng 33/63).

Nhìn chung, Bình Dương thực hiện khá trong các chỉ số, đặc biệt là các chỉ số về Nhận thức số, Hạ tầng số, Nhân lực số, Chính quyền số, tuy nhiên vẫn có những chỉ số chưa đạt cần khắc phục sớm như: An toàn thông tin mạng, Hoạt động kinh tế số, Hoạt động xã hội số.

Để cải thiện, nâng cao các chỉ số DTI năm 2023 và các năm tiếp theo, tỉnh Bình Dương tập trung vào những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:

- Về nhận thức số:

Tiếp tục nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, địa phương đối với việc xác định DTI cấp bộ, cấp tỉnh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: Xây dựng chuyên trang cấp tỉnh về chuyển đổi số; Hệ thống truyền thanh cơ sở có chuyên mục riêng về chuyển đổi số.                                                                                                

- Về thể chế số:

Trình cấp thẩm quyền ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản, chính sách về chuyển đổi số; kế hoạch hành động hàng năm của tỉnh về chuyển đổi số; ban hành chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Ban hành Quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số của Sở Thông tin và Truyền thông.

Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hàng năm phổ biến, quán triệt và giám sát tuân thủ kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.

Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hàng năm phổ biến, quán triệt công tác chi cho chuyển đổi số.

- Về hạ tầng số:

Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây đạt tiêu chuẩn và kết nối với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn.

Phấn đấu 100% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang.

Đẩy mạnh triển khai các nền tảng số dùng chung.

- Về nhân lực số:

Triển khai thành lập và tổ chức hoạt động các Tổ công nghệ số cộng đồng (CNSCĐ) đến cấp xã; đảm bảo 100% các xã thành lập Tổ CNSCĐ.

Bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước để phục vụ triển khai chuyển đổi số.

Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng là cao nhất.

Triển khai phổ cập kỹ năng số cơ bản cho người dân trên nền tảng OneTouch.

Triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho người lao động trong độ tuổi lao động.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo về chuyển đổi số cho sinh viên.

Đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chuyển đổi số (hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở).

- Về an toàn thông tin mạng:

Xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước, đảm bảo các hệ thống thông tin đều được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ (3); triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt cho các hệ thống thông tin.

Thực hiện cài đặt hệ thống phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin (SOC) với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia cho 100% máy chủ và máy trạm của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý các sự cố trong các cơ quan nhà nước; thực hiện xử lý, loại bỏ mã độc đối với các IP botnet, DDOS được phát hiện, cảnh báo trong danh sách blacklist.

Thực hiện giám sát trực tiếp và kết nối chia sẻ dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.

Thực hiện kiểm tra, đánh giá các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đầy đủ các nội dung theo quy định.

Xây dựng các phương án ứng cứu xử lý sự cố tấn công mạng cho các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước; tổ chức các cuộc diễn tập xử lý các sự cố tấn công mạng.

Đảm bảo kinh phí chi cho an toàn thông tin (ATTT) gồm: Kinh phí chi cho ATTT tối thiểu bằng 10% tổng chi ngân sách nhà nước cho chuyển đổi số.

- Về hoạt động chính quyền số:

Nâng cấp Cổng thông tin điện tử đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định và thực hiện chuyển đổi sang IPv6.

Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định và thực hiện chuyển đổi sang IPv6.

Đưa các dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) vào sử dụng chính thức tại tỉnh.

Nâng cao tỷ lệ DVCTT được điền sẵn thông tin; tỷ lệ DVCTT được cá thể hóa; tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến; tỷ lệ tài khoản của người dân doanh nghiệp có sử dụng DVCTT; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng DVCTT.

Đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho hoạt động chính quyền số đạt tối thiểu 0,5% tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Về hoạt động kinh tế số:

Nâng cao tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đảm bảo đạt tối thiểu 20% GRDP của tỉnh.

Thúc đẩy các doanh nghiệp công nghệ số (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông - CNTT), doanh nghiệp nền tảng số hoạt động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 500 doanh nghiệp, doanh nghiệp nền tảng số đạt tối thiểu 100 doanh nghiệp.

Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx đảm bảo đạt tối thiểu đạt 2.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt tối thiểu 10.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt tối thiểu 1.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh các giao dịch trên sàn thương mại điện tử Voso.vn và Postmart.vn.

Thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng tên miền .vn nhằm gia tăng số lượng.

- Về hoạt động xã hội số:

Phổ cập danh tính số/tài khoản định danh điện tử cho người dân trên địa bàn tỉnh.

Triển khai cấp tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác cho người dân từ 15 tuổi trở lên đảm bảo tối thiểu 80% người dân được cấp trên tổng số người dân từ 15 tuổi trở lên.

Số lượng dân số ở độ tuổi trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.

Triển khai gắn địa chỉ số đến 100% các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kỹ năng số cơ bản cho người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh.

Đảm bảo mức độ người dân được tham gia vào cùng cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề của địa phương với chính quyền.

Đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động xã hội số ở mức cao nhất.

- Về đô thị thông minh:

Ban hành và triển khai đề án phát triển Đô thị thông minh.

Ban hành kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh.

Thực hiện đo lường chỉ số KPI phát triển Đô thị thông minh.

- Về ban hành bộ chỉ số DTI cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng bộ chỉ số DTI cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương và triển khai phần mềm chấm điểm để thực hiện đánh giá xếp hạng DTI của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Việc phân công nhiệm vụ tới các cơ quan, đơn vị cụ thể: Các cơ quan được giao chủ trì thực hiện cung cấp, theo dõi gồm: các Sở, Ban, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh; Bưu điện tỉnh; Báo Bình Dương; Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh; Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh có biện pháp cải thiện, nâng hạng các chỉ số DTI cấp tỉnh.

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1277
    • Khách Khách 1276
    • Thành viên Thành viên 1
    • Tổng lượt truy cập Tổng
    • Tổng số lượt truy cập: 3890900