Tuy nhiên, một trong những nội dung hướng dẫn liên quan đến thuê dịch vụ công nghệ thông tin vẫn còn sơ sài, khiến các cơ quan, đơn vị còn lúng túng trong việc áp dụng, đó là phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Trong bài viết Phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin - phần 1, tác giả bài viết đã giới thiệu một phần về phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Phần tiếp theo sẽ được tác giả giới thiệu tiếp trong nội dung dưới đây.
1. Chi phí thuê dịch vụ không sẵn có Gtdv (tiếp):
(3) Trường hợp tiền thuê được thanh toán đều nhau vào đầu kỳ, toàn bộ vốn được thu hồi đủ trong thời gian cho thuê và tài sản cấu thành dịch vụ được bàn giao cho bên thuê sau thời gian thuê, công thức xác định như sau:
Kỳ thanh toán
n
|
Chi phí xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ
Tđ
|
Số tiền thuê phải trả
Gdv
|
1
|
Tđ1
|
Gdv1 = Tđ1
|
2
|
Tđ2
|
Gdv2 = Tđ2 * (1+r)
|
3
|
Tđ3
|
Gdv3 = Tđ3 * (1+r)2
|
….
|
…
|
…
|
n
|
Tđn
|
Gdvn = Tđn * (1+r)n-1
|
Do tiền thuê được thanh toán đều nhau nên Gdv1 = Gdv2 = Gdv3 =…= Gdvn = Gdv
Ta có: Tđ = Tđ1 + Tđ2 + Tđ3 + … + Tđn
Trong đó:
Tđ: tổng chi phí trước thuế để xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ;
r: mức lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán;
n: số kỳ thanh toán trong thời gian thuê dịch vụ.
(4) Trường hợp tiền thuê được thanh toán đều nhau vào đầu kỳ và tài sản cấu thành dịch vụ không bàn giao cho bên thuê sau thời gian thuê, công thức xác định như sau:
Kỳ thanh toán
n
|
Chi phí xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ
Tđ
|
Số tiền thuê phải trả
Gdv
|
1
|
Tđ1
|
Gdv1 = Tđ1
|
2
|
Tđ2
|
Gdv2 = Tđ2 * (1+r)
|
3
|
Tđ3
|
Gdv3 = Tđ3 * (1+r)2
|
….
|
…
|
…
|
n
|
Tđn
|
Gdvn = Tđn * (1+r)n-1
|
S
|
Gs = S * (1+r)n
|
Do tiền thuê được thanh toán đều nhau nên Gdv1 = Gdv2 = Gdv3 = …= Gdvn = Gdv
Ta có: Tđ = Tđ1 + Tđ2 + Tđ3 + … + Tđn + S
Trong đó:
S: giá trị còn lại của tài sản cấu thành dịch vụ tại thời điểm kết thúc thời gian thuê;
Tđ: tổng chi phí trước thuế để xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ;
r: mức lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán;
n: số kỳ thanh toán trong thời gian thuê dịch vụ.
Tiếp tục lấy ví dụ cụ thể đối với 02 trường hợp trên: Bên A dự kiến thuê một dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường trong vòng 03 năm. Bên A xác định chi phí để xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ là 3 tỷ đồng; lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán là 6,8%/năm; giá trị còn lại của tài sản cấu thành dịch vụ (phần mềm) là 1,2 tỷ đồng.
- Trường hợp tiền thuê được thanh toán đều nhau vào đầu kỳ, toàn bộ vốn được thu hồi đủ trong thời gian cho thuê và tài sản cấu thành dịch vụ được bàn giao cho bên thuê sau thời gian thuê, ta tính được chi phí thuê dịch vụ theo kỳ thanh toán là năm Gdv = 1.066.460.888 đồng/kỳ (năm); tổng chi phí thuê dịch vụ phải trả trong 03 năm là 3.199.382.664 đồng.
- Trường hợp tiền thuê được thanh toán đều nhau vào đầu kỳ và tài sản cấu thành dịch vụ không bàn giao cho bên thuê sau thời gian thuê, ta tính được chi phí thuê dịch vụ theo kỳ thanh toán là năm Gdv = 716.281.027 đồng/kỳ (năm); tổng chi phí thuê dịch vụ phải trả trong 03 năm là 2.148.843.081 đồng.
Như vậy, với tổng cộng bốn công thức tính chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin, bao gồm cả hai công thức tại bài viết trước và hai công thức tại bài viết này, cho thấy chi phí thuê dịch vụ không sẵn có đã có các giá trị khác nhau trong các trường hợp. Trường hợp thanh toán đầu kỳ giá thị thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẽ thấp hơn trường hợp thanh toán cuối kỳ.
Theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, thời gian thuê phải đủ dài (từ 01 năm trở lên nhưng không quá 05 năm) nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ (Điều 54); do vậy, việc lựa chọn áp dụng một trong các công thức nêu trên để tính chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có phù hợp với thời gian thuê dịch vụ dài theo quy định tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP và thanh toán đều theo kỳ hạn từng năm. Tuy nhiên, việc thanh toán theo từng năm đôi khi không linh hoạt, chỉ thanh toán 1 lần trong năm (cuối năm hoặc đầu năm). Do vậy, thêm một trường hợp được đưa ra để tính chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đó là trong trường hợp kỳ thanh toán nhỏ hơn 01 năm.
Đối với kỳ thanh toán theo năm, mức lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán (đại lượng r) được xác định trên cơ sở tham khảo nhưng không vượt quá các mức lãi suất sau:
- Bình quân của lãi suất trung bình lãi suất huy động tiền gửi Việt Nam đồng của kỳ hạn 01 năm và kỳ hạn tương ứng với số năm thuê dịch vụ công nghệ thông tin của 03 ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank);
- Lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán của các dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin tương tự đã hoặc đang triển khai (nếu có).
Đối với kỳ thanh toán dưới 01 năm (1 tháng, 1,5 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 6 tháng), mức lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán (đại lượng r) được xác định như sau:
Trong đó:
N: bình quân của lãi suất trung bình lãi suất huy động tiền gửi Việt Nam đồng của kỳ hạn 01 năm và kỳ hạn tương ứng với số năm thuê dịch vụ công nghệ thông tin của 03 ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank);
k: số kỳ thanh toán trong một năm thuê dịch vụ.
Ví dụ bình quân của lãi suất trung bình lãi suất huy động tiền gửi Việt Nam đồng của kỳ hạn 01 năm và kỳ hạn tương ứng với số năm thuê dịch vụ công nghệ thông tin (3 năm) của 03 ngân hàng thương mại lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuê, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là 6,8%/năm, thì với 02 kỳ thanh toán trong một năm, mức lãi suất cho thuê theo kỳ thanh toán r là 3,4%/kỳ.
2. Chi phí quản trị, vận hành dịch vụ Gv và chi phí bảo trì dịch vụ công nghệ thông tin Gbt
Hai chi phí trên là thành phần cấu thành chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Việc xác định hai loại chi phí trên cũng là vấn đề vướng mắc của nhiều cơ quan, đơn vị. Tương tự như đối với chi phí để quản trị, vận hành hay bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin sau đầu tư, chi phí quản trị, vận hành dịch vụ, chi phí bảo trì dịch vụ được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở khối lượng các công việc thực hiện và đơn giá, định mức theo quy định để thực hiện khối lượng công việc đó. Tại sao không có một mức tỷ lệ phần trăm nhất đối cho các loại chi phí này?[D1] Câu trả lời rằng thật sự là khó, do mỗi hệ thống công nghệ thông tin, mỗi dịch vụ công nghệ thông tin có quy mô, độ phức tạp về kỹ thuật, công nghệ khác nhau, nên việc quy định một mức tỷ lệ cụ thể rất khó khả thi. Ví dụ một hệ thống, một dịch vụ có quy mô về mặt kinh phí lớn, tuy nhiên hệ thống lại đơn giản, chỉ là hệ thống hội nghị truyền hình, theo đó việc quản trị, vận hành có thể chỉ cần số lượng chuyên gia vừa phải; trong khí đó có những hệ thống, dịch vụ có quy mô nhỏ về kinh phí, nhưng lại đòi hỏi đội ngũ quản trị, vận hành có kiến thức chuyên môn cao, số lượng người phải túc trực thường xuyên 24/7. Do vậy, bên cạnh việc lấy báo giá thị trường, nhóm nghiên cứu của Cục Tin học hóa đã đưa ra hướng dẫn về công thức lập dự toán chi phí quản trị, vận hành hoặc bảo trì dịch vụ công nghệ thông tin
G = Ccg + Cql + Ck + TN
Trong đó:
G: Chi phí của công việc cần lập dự toán (Gv hoặc Gbt)
Ccg: Chi phí chuyên gia. Đây là chi phí cần thiết thuê chuyên gia thực hiện công việc cần lập dự toán. Xác định theo số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia và tiền lương của chuyên gia. Tiền lương chuyên gia được xác định trên cơ sở mức đơn giá nhân công theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (hiện tại Bộ Thông tin và Truyền thông đang xây dựng dự thảo thông tư hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin).
Cql: Chi phí quản lý. Đây là khoản chi phí liên quan đến tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức, chi phí văn phòng làm việc và chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của chuyên gia,... Chi phí quản lý xác định bằng 65% của chi phí chuyên gia;
Ck: Chi phí khác gồm toàn bộ các chi phí liên quan khác phục vụ cho việc thực hiện công việc cần lập dự toán;
TN: Thu nhập chịu thuế tính trước, được xác định bằng 6% của tổng chi phí chuyên gia, chi phí quản lý và chi phí khác.
3. Chi phí khác liên quan đến cung cấp dịch vụ Gk
Chi phí khác liên quan đến cung cấp dịch vụ (gồm các chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; đào tạo hướng dẫn sử dụng; lắp đặt và thuê đường truyền; đăng ký và duy trì tên miền; thuê hosting; thuê chỗ đặt máy chủ; thuê lưu trữ; ...) được xác định trên cơ sở giá thị trường phù hợp với nội dung công việc của từng loại chi phí khác hoặc trên cơ sở khối lượng các công việc của từng loại chi phí khác và đơn giá, định mức theo quy định để thực hiện khối lượng công việc đó.
Có thể thấy, trong các thành phần chi phí cấu thành lên chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chi phí thuê dịch vụ không sẵn có chiếm vai trò chủ đạo. Với hướng dẫn về phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ không sẵn có được trình bày ở phần 1 và phần 2 của bài viết, việc quyết định bàn giao hoặc không bàn giao tài sản cấu thành lên thành dịch vụ sau thời gian thuê dịch vụ sẽ quyết định lớn đến giá trị thuê dịch vụ. Phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ là một trong các phương pháp giúp các cơ quan, đơn vị xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin, bên cạnh các phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp lấy báo giá thị trường và kết hợp các phương pháp. Như vậy, hướng dẫn nêu trên đã phần nào giúp chúng ta hình dung về các thành phần chi phí và cách tính để hình thành ra giá thuê dịch vụ, là cơ sở để các cơ quan, đơn vị lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Quách Hồng Trang
Tài liệu tham khảo:
- Framework contract for IT services and products (European Commission)
- Giáo trình nghiệp vụ cho thuê tài chính và bao thanh toán (Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Khoa Ngân hàng)